Page 87 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 87
86 Màu sắc và sự phối hợp màu sắc mực in
Mực đỏ cánh sen lý tưởng có thể hấp thụ toàn bộ qua kính lọc
sắc màu lục, giá trị mật độ đạt 1,50, lại có thể phản xạ hoàn toàn
đối với kính lọc sắc màu xanh (tím). Và kính lọc sắc màu đỏ, giá trị
mật độ là 0 (không). Vì vậy theo công thức sai số sắc thái có thể
biết sai số sắc thái mực in ba màu cơ bản lý tưởng là 0 (không),
nhưng điều này không tồn tại trong thực tế.
75. Độ xám màu sắc mực in ba màu cơ bản chỉ rõ điều gì?
Độ thuần khiết của mực in ba màu cơ bản dùng để phán đoán
độ xám có trong mực in. Sự phản xạ lớp mực in trên bề mặt giấy,
màu sắc chủ yếu của màu quang phổ ít hơn so với màu sắc sẵn có
khi màu quang phổ phản xạ. Lúc này màu sắc ngả xám, có nghĩa là
độ bão hòa/ độ no giảm thấp. Thông thường dễ hiểu gọi độ xám
mực in là tương đối với hàm lượng mực đen của sắc thái cao nhất.
Từ hình 1.12 có thể thấy đưèmg cong phân bố công suất quang
phổ, không có phản xạ toàn bộ, còn có giá trị mật độ L, không có
hấp thụ toàn bộ, giá ưị H không phải là cực đại. Vì thế sự hấp thụ
và phản xạ đều không đủ, dẫn đến độ xám giảm. Trên mặt độ kế đo
thí nghiệm độ xám là:
Độ xám = — xl00%
H
Ví dụ: theo công thức độ xám, từ bảng 1-7 nhóm mực B số liệu
giá trị mật độ của mực đỏ cánh sen, tìm độ xám mực đỏ cánh sen
nhóm B:
Độ xám = — xl00% = ^ x l 0 0 % = 11,7%
H 1,20
Độ xám mực đỏ cánh sen nhóm mực B là 11,7%, tương tự như
vậy độ xám của mực vàng là 2,7%, độ xám của mực xanh da trời là
11,4%. Tỷ lệ phần trăm của giá trị độ xám mực in ba màu cơ bản
càng thấp, độ bão hòa càng cao, màu sắc càng tươi sáng.
76. Hiệu suất màu sắc mực in ba màu cơ bản chỉ rõ điều gì?
Mật độ kế phản xạ ngoài việc xác định sai số sắc thái mực in,
giá trị độ xám, còn dùng hiệu suất màu để diễn tả tình huống nhóm