Page 86 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 86
Màu sấc và sự phôi hợp màu sác mực in 85
bản lý tưởng hấp thụ 1/3 quang phổ nhìn thấy và phản xạ 2/3 bước sóng
quang phổ nhìn thấy. Ví dụ mực in đỏ cánh sen lý tưởng, hấp thụ toàn
bộ quang phổ màu lục và phản xạ toàn bộ màu đỏ và màu xanh (tún),
nhưng ừên thực tế nó chỉ hấp thụ và phản xạ lại một bộ phận lượng bức
xạ (Hình 1.12). Vì thế nhân tố này là nguyên nhân hình thành sự sai số
sắc thái, thông thường dẻ hiểu là so sánh tương đối mức độ sai số sắc
thái giữa sắc thái của mực in thực tế và sắc thái của mực in lý tưởng. Do
đó sai số sắc thái mực in màu cơ bản có thể đo mật độ kế ưắc lượng
năng lượng tương đối phản xạ ánh sáng màu đỏ, màu xanh (tím) quyết
định. 0 Bảng 1.7 mực đỏ cánh sen của nhóm B dùng mật độ là 1,20,
dùng kúih lọc sắc xanh (tím) giá trị mật độ là 0,53. Như vậy dùng kính
lọc sắc đo được giá trị mật độ thấp nhất, ký hiệu là L (low); giá trị mật
độ đo qua kính lọc sắc lục rất cao, ký hiệu là H (high); giá trị mật độ đo
qua kính lọc sắc xanh (tún) là ưung bình, ký hiệu là M (middle). Thế là
sai số sắc thái có thể tính theo công thức sau:
M - L
Sai số sắc thái = —------ xl00%
H - L
Theo công thức sai lệch sắc thái và số liệu ở Bảng 1.7, tìm
được sai lệch sắc thái mực đỏ cánh sen nhóm B là:
Sai số sắc thái = ^^^ ^x l0 0 % = = 36,80%
H - L 1,20-0,14
Cũng lý luận như trên sai số sắc thái mực in vàng nhóm B là
37%, sai số sắc thái mực xanh da trời là 33%.
Giá trị sai số sắc thái càng thấp, thiên hướng sai lệch màu càng
nhỏ, từ hình 1.12 có thể nhìn thấy nhóm B mực vàng sai số sắc thái
rất nhỏ, hơi ngả đỏ mà mực xanh da trời hơi ngả xanh (tím), mực đỏ
cánh sen ngả đỏ, giá trị sai số của chúng rất lớn.
Trong công thức sai số sắc thái “H-L” là hướng hấp thụ sắc
thái cơ bản; “M-L” vì vậy lượng hấp thụ sắc thái cơ bản bị nhiễu,
nên giá trị số càng nhỏ, sai số sắc thái càng nhỏ.