Page 85 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 85
84 Màu sác và sự phôi hợp màu sác mực in
Lượng phản xạ màu càng mạnh, giá trị mật độ màu càng thấp.
Ví dụ hai nhóm đường cong A và B, số liệu đo ở mật độ kế phản xạ
được giới thiệu ở Bảng 1.7.
73. Cường độ màu sắc của màu mực in ba màu cơ bản (giá
trị mật độ nền bẹt) chỉ rõ điều gì?
Để so sánh sắc thái tương đồng về cường độ mực in không
giống nhau, thường dùng ba loại kính lọc sắc để đo, xác định giá trị
mật độ nền bẹt có số liệu cao nhất là cường độ của màu sắc, thưòng
gọi là giá trị mật độ.
Ví dụ: cường độ màu mực vàng của mực nhóm A là 1,12,
cường độ màu mực đỏ cánh sen là 1,25, cường độ màu mực xanh da
trời là 1,27.
Cường độ màu mực in là nhân tố quan trọng, vì cưòíng độ màu
quyết định sự hợp thành màu sắc mới và độ đậm, khuynh hướng
màu sắc sau khi hỗn hợp chồng màu. Ví dụ: cường độ màu mực
vàng và mực màu xanh da trời, sau khi hỗn hợp chồng màu thu
được màu lục là màu lục xanh da trời hay là màu lục vàng.
Ngoài cường độ màu, sắc thái mực in, độ sáng, còn có quan hệ
với lực chà nhận mực rất lớn. Vì lực chà nhận mực lớn, cường độ
màu cao đều có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sau khi in chồng màu.
Do đó khống chê cường độ màu của các loại mực in màu và
nắm vững tính chính xác sắc thái của chúng giống nhau rất quan
trọng. Trên máy in ốp-xét một màu, cường độ màu của màu mực in
chồng màu lần thứ nhất là quan trọng, nên dùng mật độ kế để đo và
không chế nghiêm ngặt giá trị mật độ của các màu, mới có thể bảo
đảm sau đó tiến hành in các màu sau thuận lợi, sắc thái màu sản
phẩm đồng đều.
74. Sự sai lệch sắc thái của màu sác mực in ba màu cơ bản
(sai lệch màu) chỉ rõ điều gì?
Sắc thái của màu là do vật thể có khả năng hấp thụ quang phổ nhìn
thấy và kết quả tổng hợp của sự phản xạ quyết định. Mực in ba màu cơ