Page 312 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 312
Kỹ năng ứng dụng in Ổp-xét 311
Cũng tính như trên, tìm N = 150 đưòng kẻ/tấc Anh, mỗi cạnh
điểm tram khi tăng rộng cạnh điểm tram 0,0Imm, giá trị A và K là:
c = 0 , 1 2 mm^
A = 56,25mm^, Ao = 324mm^
K = 17,4%
Qua tính toán ở trên cho thấy, cùng tỷ lệ phần trăm điểm tram
hình vuông là 50%, cạnh điểm tram cùng được tăng là 0,01mm, đối
với tram 150 đường kẻ/tấc Anh, giá trị K = 17,4%, với tình huống
tram 65/đường kẻ/lấc Anh, giá trị K = 7,4%, so sánh hai điều kiện
trên tỷ lệ phần Uăm diện tích điểm tram đều tăng 1 0 %.
Có thể thấy tình huống tưcmg đồng tỷ lệ phần trăm là số đưèmg
kẻ tram càng cao, lượng cạnh điểm tram tăng giống nhau, đều dẫn
đến tỷ lệ phần trăm diện tích điểm tram tăng càng lớn.
Vì thế ở điều kiện cố định tỷ lệ phần trăm, số đường điểm tram
của sản phẩm in càng mảnh, số điểm tram của đofn vị diện tích càng
nhiều, tỷ lệ phần trăm diện tích tăng càng lớn.
Nếu hai loại đường điểm tram chênh lệch tương đối quá nhiều
thì tỷ lệ phần trăm diện tích điểm tram tãng của tram 150 đưcmg
kẻ/tấc Anh so với tỷ lệ phần trăm diện tích điểm tram tăng của tram
60 đường kẻ/tấc Anh lớn hơn nhiều, ưên sản phẩm in thực tế sẽ
thấy rõ sự thay đổi “đậm” hơn hay “nhạt hơn”.
359. Khi số đường tram giống nhau mà tỷ lệ phần trăm
không giống nhau, qui luật tăng diện tích điểm tram là gì?
ở tình huống số đường điểm tram giống nhau, nếu tỷ lệ phần
trăm điểm tram không giống nhau thì đương nhiên độ dài cạnh
điểm tram không giống nhau. Trong việc này ở tầng thứ trung gian,
điểm tram 50% tăng lớn nhất so với điểm tram tăng ở các tầng thứ
khác lớn hơn nhiều. Từ hình 2.18 có thể thấy điểm tram lớn, nhỏ từ
5% đến 90% độ dài cạnh điểm tram không giống nhau. Qua tính
toán tỷ lệ số độ dài cạnh điểm tram ở các tầng thứ là 0,79, 1,12,
1,58, 1,94, 2,24, tỷ lệ phần trăm điểm tram ở 50% có tỷ lệ cao nhất
là 2,50 (tỷ số điểm tram hình vuông cao nhất là 2,82). Do đó có thể