Page 22 - Giới Thiệu Thị Trường Hoa Kỳ
P. 22

yếu dẫn tới điều này là kim ngạch xuất khẩu hạt có dầu năm
           2005 giảm từ 8,9 tỷ USD xuống 6,6 tỷ USD (giảm 28%), ngũ
           cốc giảm từ 2,9 tỷ USD xuống 1,1 tỷ USD (giảm 13,9%) do sản
           lượng giảm, giá quốc tế giảm và lưu thông hàng hoá ở cảng Hoa
           Kỳ bị chậm lại do bão Katrina. Đồng thời nhập khẩu tất cả các
           mặt hàng nông sản của Hoa Kỳ đều tăng.
                 Những năm trở lại đây, xuất khẩu mặt hàng nông thủy sản
           của Hoa Kỳ đã khôi phục đà tăng trưởng. Năm 2013, thặng dư
           thương mại của mặt hàng này là 35,5 tỷ USD, tăng 0,81% so
           với năm 2012.

                 Xuất khẩu
                 Các nông sản xuất khẩu chủ đạo của Hoa Kỳ bao gồm đậu
           tương, lúa mì, quả hạch, ngô, thịt và phụ phẩm gia cầm, thịt gia
           súc. Riêng kim ngạch xuất khẩu ngũ cốc năm 2005 của Hoa Kỳ
           đã đạt trên 20 tỷ USD (trong đó ngô và lúa mì chiếm khoảng
           85,6%), tiếp theo là các loại hạt có dầu xấp xỉ 7,2 tỷ USD, các
           chế phẩm thực phẩm ăn được đạt 5,48 tỷ USD, thịt gia cầm xấp
           xỉ 5 tỷ USD, thịt lợn 4,4 tỷ USD. Ngoài xuất khẩu thịt lợn năm
           2013 giảm 8,3% còn tỷ 4,4 tỷ USD; xuất khẩu thịt gia cầm và
           gia súc khác đều duy trì đà tăng trưởng.

                 Bảng: Các mặt hàng nông thuỷ sản và thực phẩm
                           xuất khẩu chính của Hoa Kỳ
                                                       (Đơn vị: triệu USD)

          STT      Tên mặt hàng      2009   2010    2011    2012     2013

               Đậu tương, đã hoặc chưa
           1                        16,476   18,638   17,612   24,643   21,597
               vỡ mảnh.
           2   Lúa mì và meslin.     5,380   6,775   11,149   8,188   10,536
           3   Thủy sản              5,053   5,686   6,941   6,991   7,358



                                         22
   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26   27