Page 78 - Diện Mạo Và Triển Vọng Của Xã Hội Tri Thức
P. 78

Chính  vì  khó  có  thế  đưa  ra  đưỢc  một  định  nghĩa  chính

               xác  cho  xã  hội  tri  thức,  cho  nên  hầu  hết  các  công  trình
               nghiên cứu về xã hội tri thức  mà chúng tôi biết đưỢc chỉ  tìm
               cách  xác định  những  đặc  điểm  của  nó  mà  thôi,  ớ   đây,  cũng
               giông  như trong  trường  hỢp  của  xã  hội  thông tin,  họ  muôh
               tìm cách trả lời cho câu hỏi “xã hội tri thức có những cái gì?”
               hơn  là  cho  câu  hỏi  “xã  hội  tri  thức  là  gì?”.  Ví  dụ  như  Evers
               (năm  2000)  đã không định  nghĩa xã  hội  tri  thức  mà  chỉ  xác

               định  một  sô" điểm  đặc trưng của  xã  hội  tri  thức  như sau:
                   -  Các  thành  viên  của  xã  hội  này  đạt  đưỢc  tiêu  chuẩn
               giáo  dục  trung bình  cao hơn  so với  các  xã  hội  khác,  và  tỷ lệ
               lực lượng lao  động tri  thức của  nó  ngày càng tăng.
                   -  Ngành  công  nghiệp  của  nó  tạo  ra  các  sản  phẩm  có
               kiến  thức thông  minh  nhân  tạo tích  hỢp.
                   - Các tố chức tư nhân, chính  phủ và xã hội công dân của
               nó đưỢc biôh  đổi thành  các tổ chức  thông  minh.
                   -  Có  một khôi lượng gia tăng các  kiến thức được tổ chức
  t            dưới  dạng kiến  thức  chuyên  môn  đưỢc  sô" hoá,  được  lưu  trữ

               tại  các  ngân  hàng dữ  liệu,  tại  các  hệ  thông chuyên  gia,  các
               kê hoạch tô chức và các phương tiện truyền thông đại chúng
                khác.
                   -  Có  nhiều  trung tâm  về  kiên  thức  chuyên  môn  và  một
               ngành  sản  xuất tri  thức  đa trung tâm .
                   -  Có  một  nền  văn  hoá  khoa  học  luận  riêng biệt  vê  sản
               xuất tri  thức và  sử dụng tri  thức'.



                    1.  Xem  H.-D.  Evers:  “Transition  tovvards  a  Knovvledge  Society:
                Malaysia and Indonesia Compared”,  Tlđd , tr. 6.


                78
   73   74   75   76   77   78   79   80   81   82   83