Page 43 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 43

nhiều  nơi  có  hiện  tượng  đất  bị  thoái  hoá,  bạc  màu,  giảm  độ  phì  nhiêu,  nhất  là  rìa
      phía bắc và Đông Bắc đồng bằng.
          -  Đồng  bằng  sông  Cửu  Long  diện  tích  bị  nhiễm   mặn,  nhiễm   phèn  chiếm   hơn
      m ột nửa diện tích của đồng bằng.  Đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tô vi
      lưọTig, đất quá chặt, khó thoát nước.
          -  Đồng  bằng  Duyên  hải  miền  Trung  nhỏ  hẹp  và bị  chia  cắt  bởi  các  dãy  núi  ăn
      ngang ra biển, điều kiện cơ giới hoá không thuận lợi.  Đ ất phù sa có nguồn gốc  sông
      biển,  chủ yếu là đất pha cát nên không thuận  lợi  cho việc trồng  lúa so với trồng cây
      công nghiệp hàng năm.
          * Đổi với đất ở trung du và miền núi
          - Do độ dốc lớn nên việc canh tác khó khăn vì mùa m ưa dễ bị xói m òn đất, mùa
      khô dễ nẩy sinh hạn hán. Công tác thủy lợi gặp nhiều khó khăn.
          b.  Nêu phương hướng sử dụng đất ở đong bằng, trung du và miền núi
          * Đổi với vùng đồng bảng
          -  Do bình quân đất nông nghiệp thấp vì vậy phải có kế hoạch m ở rộng diện tích
      đất nông nghiệp.
          -  Thâm  canh  tăng  vụ  trên  cơ  sở thay  đổi  cơ  cấu  mùa  vụ  hợp  lí  là  hưóng  quan
      trọng để mở rộng diện tích đất nông nghiệp ở đồng bằng.
          -  Thuỷ  lợi  được  coi  là  biện  pháp  hàng  đầu  đối  với  tất  cả  các  vùng  đồng  bằng,
      đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long.
          - Việc phát ừiển thuỷ lợi phải đi đôi với  quy hoạch tổng thể trong việc  sử dụng
      họp lí tài nguyên đất của các vùng.
          - Việc sử dụng tài nguyên đất họp  lí ở các vùng đồng bằng cũng phải đi đôi với
      việc sử dụng hợp lí đất chuyên dùng và thổ cư theo quy hoạch.
           * Đối với vùng núi và trung du
          -  Cần  có  biện  pháp  kết  họp  nông  -  lâm  nghiệp,  trồng  rừng,  áp  dụng  kĩ  thuật
      canh tác  trên đất dốc  để  bảo vệ  đất,  chống  xói  mòn  và giữ độ  ẩm  cho  đất.  Mô  hình
      canh tác  kết  hợp  thường  là;  trên đỉnh  đồi  thường  trồng  cây  công nghiệp  lấy  gỗ  kết
      họp chống xói mòn.  Trên  sưòn đồi thường trồng cỏ kết hợp chăn nuôi gia súc ăn cỏ
      để  hạn  chế  nước  chảy  trên  mặt.  Chân  đồi  làm  các  ruộng  bậc  thang  trồng  hoa  màu,
      hoặc cây công nghiệp để có điều kiện giữ nước làm nông nghiệp.
          - Các thung lũng, bồn địa có điều kiện nước tưới có thể trồng cây lương thực để
      giải quyết tự túc lương thực tại chỗ.
          -  Chuyển phần  lớn  các  nương  rẫy  sang  trồng  cây  công  nghiệp,  cây  ăn  quả  vừa
      hạn chế xói mòn đất, vừa mang hiệu quả kinh tế cao.
          -  Hạn  chế  nạn  du  canh,  du  cư,  vận  động  đồng  bào  vùng cao xuống  định  canh,
      định cư ở vùng thấp.
          - Phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn, kết
      họp với phát triển công nghiệp chế biến để phát huy thế mạnh tổng họp nông nghiệp
      ở trung du và miền núi.
          - Bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn.


      44
   38   39   40   41   42   43   44   45   46   47   48