Page 237 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 237
+ số dân thì đồng bằng sông Hồng tăng nhanh hơn cả nước.
+ Sản lượng và bình quân lương thực cả nước tăng mạnh và nhanh hơn đồng
băng sông Hồng.
2. Tỉ trọng của vùng Đồng bằng sông Hồng so với cả nước (%)
Đồng bằng sông Hồng
Các chỉ tiêu
1995 2005
Dân số 22,4 21,7
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt 17,6 14,6
Sản lượng lương thực có hạt 20,4 16,5
Bình quân lương thực có hạt 91,2 75,9
Tỉ trọng dân số của vùng Đồng bằng sông Hồng giảm chậm trong 10 năm chỉ
giảm có 0,7% , các chỉ tiêu còn lại giảm nhanh hơn; diện tích gieo trồng giảm 3%;
sản lượng giảm 3,9% binhg giân giảm mạnh nhất 15,3%.
3. Trên cơ sở xử lí số liệu ở trên, phân tích và giải thích mối quan hệ dân số
với việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng
- Dù có những cố gắng trong việc thâm canh cây lương thực, nhưng vẫn không
đáp ứng được nhu cầu lương thực của vùng.
- N guyên nhân:
+ Do sức ép của vấn đề dân số (dân số đông, tăng nhanh). Trong điều kiện bình
quân diện tích đất nông nghiệp theo đầu người thấp nhất cả nước, khả năng m ở rộng
diện tích rất hạn chế, năng suất cây trồng không thể vượt quá năng suất sinh học thì
diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt không thể tăng nhanh so với cả nước nên
bình quân lương thực có hạt theo đầu người vẫn giảm so với cả nước.
+ Sự m ở mang đất thổ cư và chuyên dùng từ đất nông nghiệp khiến diện tích
gieo trồng cây lương thực giảm sút dẫn đến sản lượng lương thực và bình quân
lương thực theo đầu người cũng giảm.
+ Thiên tai thường xuyên xảy ra ở Đ ồng bằng sông Hồng cũng là m ột yếu tố
làm giảm năng suất cây lương thực, từ đó làm giảm sản lưọng và bình quân lương
thực theo đầu người.
■ 4. Phương hướng giải quyết
- Tích cực m ở rộng diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt.
- Thâm canh tăng vụ là giải pháp chủ yếu để giải quyết tốt nhất vấn đề lương thực
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp hợp lí.
- Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, giảm tỉ lệ sinh.
- Nâng cao mức sống, giải quyết việc làm.
238