Page 216 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 216
b. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn của nước ta rất phong phú, gắn liền với lịch sử
hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước.
* Các di tích văn hoả - lịch sử
- Là loại tài nguyên du lịch nhân văn có giá trị hàng đầu.
- Trên phạm vi toàn quốc, hiện có khoảng 4 vạn di tích các loại, trong đó hon
2600 di tích đã được N hà nước xếp hạng.
- Tiêu biểu nhất là các di tích đã được công nhận là di sản văn hoá thế giới như
quần thể kiến trúc cố đô Huế (năm 1993), Phố cổ Hội An (năm 1999) và Di tích .Mĩ
Son (năm 1999).
- Ngoài ra, còn có 2 di sản phi vật thể của thế giới là N hã nhạc cung đình Huế
và Không gian văn hoá cồ n g chiêng Tây Nguyên.
* Các lề hội
- Diễn ra hầu như trên khắp đất nước và luôn gắn liền với các di tích văn hoá -
lịch sử.
- Phần lớn các lễ hội diễn ra vào những tháng đầu năm âm lịch sau Tet Nguyên
đán với thời gian dài, ngắn khác nhau.
- Trong số này, kéo dài nhất là lễ hội chùa Hương, tới ba tháng. Các lễ hội
thường gắn với sinh hoạt văn hoá dân gian như hát đối đáp của người M ường, ném
còn của người Thái, lễ đâm trâu và hát trưòng ca thần thoại ở Tây Nguyên...
- Nước ta còn giàu tiềm năng về văn hoá dân tộc, văn nghệ dân gian và hàng
loạt làng nghề truyền thống với những sản phẩm đặc sắc mang tính nghệ thuật cao.
Đây cũng là m ột loại tài nguyên nhân văn có khả năng khai thác để phục vụ mục
đích du lịch.
Câu 2. Trình bày tình hình phát triển du lịch và sự phân hoá theo lãnh thổ.
Chúng ta phải làm gì để phát triển du lịch bền vững?
Hướng dẫn trả lời
a. Tình hình phát triển
- N gành du lịch nước ta đã có quá trinh hoạt động từ những năm đầu thập kỉ 60
của thế kỉ XX.
- Tuy nhiên, du lịch Việt N am chỉ thật sự phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 của
thế kỉ XX đến nay nhờ chính sách đổi mới của N hà nước.
- Số lượt khách du lịch quốc tế và nội địa.
217