Page 211 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 211

-  Đông  Nam   Bộ  là  vùng  chiếm  tỉ  trọng  cao  nhất  so  với  cả  nước  (năm   2005
        chiếm 32,7% tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước).
             - Tây N guyên là vùng có tỉ trọng nhỏ nhất (năm 2005 chỉ chiếm 3,6%).
             - Các vùng còn lại phân hoá không đều.
             - Đứng sau Đông Nam  Bộ là các vùng: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông
        Cừu Long, Duyên hải Nam  Trung Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
             -  So  năm 2005  với  năm 2000  thi  các  vùng  có  tỉ  trọng tăng  là:  Đồng  bằng  sông
        Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng,  Duyên hải Nam  Trung Bộ, Trung du và miền núi
        Bắc Bộ, Tây Nguyên.
             - Riêng Đông Nam  Bộ và Bắc Trung Bộ tỉ trọng có giảm nhưng không nhiều.
             b.  Giải thích
             Đông Nam   Bộ,  Đồng  bằng  sông  Cửu  Long,  Đồng  bằng  sông  Hồng  là  ba vùng
         có  tỉ  trọng  lớn  nhất  so  với  các  vùng  khác  trong  cả  nước  vì  đây  là  ba  vùng  kinh  tế
        phát triển  năng động  nhất  cả  nước,  số  dân  đông  và  nền  kinh  tế  phát  triển  nên  tổng
         mức  bán  lẻ  và doanh thu  dịch vụ tiêu  dùng  lớn.  Tuy nhiên,  giữa Đông Nam  Bộ với
         Đồng  bằng  sông  Hồng,  Đồng  bằng  sông  Cửu  Long  còn  có  sự  chênh  lệch  khá  lớn.
         Điều  đó  chứng  tỏ  Đông  Nam   Bộ  là  vùng  có  nền  kinh  tế  phát  triển  mạnh  nhất  cả
         nước và TP.HỒ Chí M inh cũng là trung tâm tiêu thụ lớn nhất nước ta.
             Bài tập  2.  Cho bảng số liệu sau đây:

             Tổng  giá trị  xuất  nhập  khẩu  và  cán  cân  xuất  nhập  khẩu  của  nước  ta,  giai  đoạn
         1988-2005
                                                              (Đơn vị: triệu Rúp - USD)
              N ăm          T ổng giá trị xuất n h ập  khẩu  C án cân x u ất n hập khẩu

              1988                     3.795,1                       -  1.718,3

              1990                     5.156,4                        - 348,4
              1992                     5.121,4                        + 40,0

              1995                    13.604,3                       - 2.706,5
              1999                    23.162,0                         -82,0

              2002                    35.830,0                       - 2.770,0
              2005                    69.114,0                        - 4.648

             1.  Tính giả trị xuất khẩu và nhập khẩu của nước ta qua các năm.
             2.  Vẽ biểu đồ miền thể hiện sự chuyên dịch cơ cẩu giá trị xuất,  nhập ở nước ta
         trong giai đoạn trên.


         2 1 2
   206   207   208   209   210   211   212   213   214   215   216