Page 49 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 49

kinh thận, tỳ, vị, có tác dụng ôn trung, hành khí, cầm
       đau, an thai, khai vị, tiêu thực, kích thích tiêu hóa chữa
       tỳ vị khí trệ, đau bụng lạnh, tiêu chảy, nôn mửa, kiết lỵ
       hàn, điều kinh, hạ sôt ho cảm lạnh, dùng làm gia vị và
       chê rượu.  Hạt Sa Nhân tán bột hoặc ngâm rượu chấm
       vào ráng bị đau sẽ khỏi.
       ❖   Chống chỉ định:
           Người âm hư nội nhiệt không nên dùng.
       ❖   Phân tích công dụng của Cam thảo theo Tây y:
           Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis
       Pisch. và G. glabra L.  Chứa 4-6% chất vô cơ carbohy-
       drate (glucose và saccharose),  3-5%  manitol,  tinh bột
       25-30%,  lipid  0,5-1%,  asparagin  2-4%,  nhựa  5%,  có
       độ ngọt  gấp  60  lần  saccharose,  nếu phối  hỢp vối  mía
       độ ngọt có thể tăng gấp  100 lần.  Glycyrhizin gồm có 2
      phân tử acid glucuronic và  1 phân tử acid glycyrhetic
      cấu tạo  gần  giống như cortisone  có nhiều  đồng phân
      chữa được bệnh Addison,  có tác dụng chuyển hóa các
      chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng
      huyết áp, giúp sự bài tiết kali. ở  trong cây, glycyrhizin
      tồn tại ở dạng muối Ca và Mg.  Cam thảo có tác dụng
      gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương,  giảm thể
      nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa

      loét đường tiêu hóa bao tử và ruột,  bảo vệ  gan khi bị
      viêm gan, tăng tiết mật,  chốhg dị ứng,  giải độc mạnh
      đối với độc tô" của bạch cầu,  của  cá,  của  nọc rắn,  của
      strychnine, của uổh ván, của cocain và clorat hydrate.
       Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng
      của cortisone.
   44   45   46   47   48   49   50   51   52   53   54