Page 17 - Chữa Bênh Cao Huyết Áp Và Biến Chứng
P. 17

Thầy thuốc  phải  khám  tim,  động mạch,  đáy  mắt,
       chức năng thận, bàng quang và gửi đi xét nghiệm những
       gì cần thiết có liên quan đến chẩn đoán để so sánh kết
       quả với những điều mình nghi ngờ khi chẩn đoán xem
       có đúng không, rồi mới quyết định cách chữa.
           Phòng xét nghiệm thường xét nghiệm máu và nước
       tiểu để biết uré-huyết, glucoza-huyết, acid-uric-huyết,
        aldostérone-huyết, kali-huyết, lipid-huyết, calci-huyết,
       natri-huyết, phosphate-huyết, créatinine, ion đồ máu và
       nước tiểu, protein-niệu, cặn Addis, vi khuẩn trong nước
       tiểu,  natri-niệu,  kali-niệu,  định  lượng VMA  (Vanillyl
       Mandelic Acide) trong nước tiểu.
            Chụp X-quang ngực xem động mạch, tĩnh mạch bị
        phình hay hẹp, X-quang đường niệu để tìm ra sự chậm
       bài  tiết,  vết tổn thương  đường niệu,  chụp  thận,  bàng
        quang tìm xem thận bị ứ nước hay ứ mủ hay teo thận,
        sỏi thận,  đau nang,  phình động  mạch thận  (khi  nghe
        có tiếng thổi cạnh  rốh),  xét  điện tâm  đồ,  điện  não  đồ
        xem có tổn thương não, viêm não, áp lực sọ não hoặc do
        nguyên nhân tâm lý lo âu xung động mãnh liệt (raptus

        anxieux) đã làm cho biểu đồ dao động bất bình thường.
        Chụp đầu tìm khối u như u nguyên bào thần kinh giao
        cảm, u hạch thần kinh, u nguyên bào thận, u mạch tế
        bào quanh mao mạch thận hoặc do nội tiết táng năng
        tuyến giáp,  tăng năng vỏ thượng thận,  hay suy thận,
        hay tắc mạch máu não...
            Với  sự  tiến  bộ  của  khoa  học  kỹ  thuật,  việc  khám
        phá và tìm bệnh,  tìm nguyên nhân của  một căn bệnh
        càng ngày càng nhanh chóng và dễ  dàng hơn xưa,  và

        18
   12   13   14   15   16   17   18   19   20   21   22