Page 46 - Các Giống Ngô Mới Kỹ Thuật Trồng
P. 46

Chăm sóc: Tỉa định kỳ khi cây ngô đạt 5 lá, bón thúc đợt
       1, kết hợp vun nhẹ khi ngô đạt 3 - 4 lá; bón thúc đợt 2, kết
       hợp vun nhẹ khi ngô đạt 7 - 9 lá.

       33.  GIỐNG N GÔ LA I LV N  24
       a. Nguồn gốc
          Tac gia:  GS.TS. Ngô Hữu Tình,  KS.  Lưu Phúc sắt, TS.
       Nguyễn Thị Lưu, TS. Kiều Xuân Đàm và c s  - Viện Nghiên
       cứu ngô.
          Là giống lai đơn giữa dòng mẹ 430/96B rút bằng tự phối
       cưỡng bức từ 1 giống ngô lai Ân Độ nhập nội, với dòng bô"
       373/95A rút từ một giống lai đơn lá đứng của Trung Quốc.
          Giống  được  công nhận giống ngô  Quốc  gia  năm 2002
       theo Quyết đỊnh số 5310 QĐ/BNN-KHCN ngay 29 tháng 11
       năm 2002.

       b. Đặc tính chủ yếu
          Là giống ngô lai ngắn ngày có thời gian sinh trưởng ở phía
       Bắc vụ xuân 105 - 115 ngày, vụ thu 90 - 95 ngày, vụ đông 95
       -110 ngày. Chiều  cao cây trung bình 195 - 200cm, chiều cao
       đóng bắp 78 - 98cm, lá đứng và thoáng, bắp  dài  16 -  18cm,
       đường kính bắp 4,5 - 5,0cm,  1 4 - 1 6  hàng hạt, kín lá bi, dạng
       hạt đá - bán đá, hạt màu vàng. Năng suất trung bình đạt 55 -
       65 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 70 - 80 tạ/ha. Nhiễm nhẹ
       bệnh khô vằn, chống đổ khá, chịu úng và phèn nhẹ.

       c. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật
          Thích nghi tốt với vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ,
       trên đất phù sa, đất trũng, đất lầy thụt. Có thể gieo vụ xuân,

                                                                45
   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51