Page 15 - Bệnh Tim Mạch
P. 15

đẻ  do  trong  bào  thai  phổi  của  thai  nhi  chưa  hoạt
           động mọi  quá trình  trao đổi  chất và dưỡng  khí  đều
           thực  hiện  qua  rau  thai.  Tim  của  thai  lúc  đó  “hoạt

           động  song  song”.  Hai  thất  cùng  nhận  máu  tĩnh
           mạch rốn nhờ có lỗ bầu dục, và co bóp với cùng một
           áp  lực:  Thất  trái  tống  máu vào  động  mạch  chủ  lên,
           thất  phải  tống  máu  vào  động  mạch  chủ  xuống  qua
           ống động mạch.
               - Khi sinh ra đời hoạt động của tim thay đổi trở

           thành  “hoạt  động  nối  tiếp”,  do  lúc  sinh  tuần  hoàn
           rốn  chấm  dứt,  dường  như  mao  mạch  phổi  mở  ra,
           ống động  mạch  và  lỗ bầu  dục  đóng  lại.  Khi  đó  tim
           trái  làm  việc  nối  tiếp  sau  tim  phải,  tuần  hoàn  chia
           thành đại tuần hoàn và tiểu tuần hoàn.
               -  Hiểu  rõ  đưỢc  tuần  hoàn  bào  thai  và  sự  thay
           đổi  tuần  hoàn  đột  ngột sau khi  trẻ ra  đời  sẽ giúp  lý
           giải  được  tại  sao  mà  nhiều  bệnh  tim  bẩm  sinh  rất
           nặng  đe  dọa  tiên  lượng sống của  trẻ  sơ sinh  nhưng
           vẫn có thể phát triển bình thường trong bụng mẹ.



           3.  Nguyên nhân mắc bệnh tỉm bẩm sinh

               3.1.  Sai lạc nhiễm sắc thể

               Chiếm  khoảng  5%  các  bệnh  tim  bẩm  sinh,
           thường  luôn  đi  kèm  với      hội  chứng  đa  dị  tật.
           Thường gặp  là  tam  nhiễm  sắc  thể  21,  18,  13,  22  và
           hội chứng Turner.



           16
   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19   20