Page 320 - AllbertEstens
P. 320
quan sát đứng yên nhìn hạt đi qua với tốc độ V, sử dụng phép
biến đổi theo lý thuyết tương đối.
Kết quả tính theo phép biến đổi áp dụng cho tần sô v0 là:
V, = v„ (1 - P2)1'2= a s ! (1 - p2)1'2, (1)
h
(3 = v/c, v0 = m0c2/h từ các hệ thức E = hv và E = mc2.
Trong khi đó, áp dụng phép biến đổi cho khối lượng m0, ta
được:
♦
v= "y sl — Ị — (2)
h (1 -p 2)1' 2
Để thoát khỏi khó khăn đã xuất hiện (sự khác nhau giữa
hai tần số thu được), de Broglie đã đi đến chỗ cho rằng hiện
tượng tuần hoàn bên trong hạt chuyển động có tần sô" V D và hiện
tượng tuần hoàn đối với người quan sát đứng yên có tần sô" Vi
luôn luôn là cùng pha với một sóng có tần sô" V lan truyền với tốc
độ V = c/p = c2/v theo cùng hướng của hạt (chuyển động với tốc
độ v). Sóng đó (kèm theo hạt), không mang năng lượng, gọi là
sóng pha; tốc độ lan truyền của nó, V, gọi là tốc độ pha. Còn bản
thân hạt, và do đó cả năng lượng, thì chuyển động với tốc độ V
gọi là tốc độ nhóm.
Trong công trình đăng ở "Philosophical Magazine" năm
1924, de Broglie đã viết: "[N]ếu hiện tượng bên trong trong một
vật chuyển động ở thời điểm ban đầu trùng với sóng thì sự tương
ứng pha này cũng vẫn sẽ tồn tại về sau".
Từ tốc độ pha V = c2/v và hệ thức hv = me2, de Broglie đã
tìm ra công thức nổi tiếng sau đây về bưóc sóng của hạt vật chất
(nhố lại rằng X - V/v):
= ề : <3>
mv
-4 r \