Page 173 - 750 Cây Lá Thuốc Nam
P. 173

140.  Củ móp:

              Tên khoa học: L asia spinosa Thu tes
              Còn  có  tên  là  rái  gai,  chóc  gai.  Cây mọc  hoang dại  ở nhiều
            nơi  ẩm ướt,  ruộng,  bờ ao, ven  suối.  Thường dùng thân, rễ. Tác
            dụng  dược  lý:  tan  đàm,  đau  nhức,  tê  thấp,  dị  ứng  do  sốt rét,
            suy gan, phù  nề.  Tính vị quy kinh, vị đắng, tính bình vào kinh
            can, phế.  Ngày dùng 5  gram đến  16 gram  dưới  dạng thuốc sắc
            hay ngâm rượu.



            141.  Củ riềng:  v_/
              Tên khoa học : A lpin ia officinarum  Hance
              Khí vị cay lành không nóng lắm,  trị  phong tê,  da lạnh đàm
            kết,  chân  sưng  đau.  Nên  uông  thuốc  còn  ấm.  Liều  dùng từ 3
            gram  đến  8  gram.  Bệnh  lý  do  tích  rượu,  tán  hôi  tiêu  thực, ăn
            ngon  cơm,  đau  dạ  dày,  trúng  hàn  nôn  mữa.  Còn  có  thứ riềng
            nữa gọi là riềng nếp dùng được, mùi vị lạt lẽo ít thơm hơn.



            142.  Cù  đèn:
              Còn  gọi  là  Mộc  hương  nam.  Cây  lớn  cao  khoảng  4  mét. VỊ
            Cù  đèn  hơi  đắng,  tính  ấm,  trừ  bụng  đầy,  nặng  đì  (đì  chỗ
            xương  mu)  khí  uất,  giúp  gan  huyết  ấm.  Phụ  nữ  mới  sanh về
            lấy lá  cù  đèn nấu  uông  dễ  âm  huyết mạch,  tan  máu hôi,  dùng
            cành và lá là  chủ yêu,  còn chữa được đau bụng máu.  Liều dùng
            20 gram mỗi  ngày.









           82
   168   169   170   171   172   173   174   175   176   177   178