Page 169 - 750 Cây Lá Thuốc Nam
P. 169

134.  Củ mài:
             Tên khoa học : D ioscorea p ersim ilỉs Prain et Burk
             Là khoai mài  là  vị  Hòai  Sơn.  Người  dân cũng dùng để ăn đỡ
          đói.  Vị  khoai  mài  được  coi  là  vị  thuôc  bổ.  Có  tác  dụng di  tinh,
          viêm  ruột  kinh  niên,  di  tiểu  đêm  nhiều  lần,  đi  đái  đường,  mồ
          hôi trộm.  Khoai  mài  có  vị ngọt tính  bình vào  kinh tỳ,  vị,  phế,
          thận.  Dùng bổ phế thận,  bổ  tỳ vị,  sinh tân bình  suyễn, thu  sáp
          hư lao  sinh  ho.  Liều  dùng  từ  10  gram  đến  20  gram  dưới  dạng
          thuốc sắc hay thuốc bột hoặc vo viên mà dùng.


           135.  Củ nghệ

             Tên khoa học : Curcuma longa L
             Có  vị cay  đắng tính ôn vào hai  kinh  can  và  tỳ.  Nghệ  có  khả
          năng phá ác huyết, sinh da non, lành sẹo mau, thông kinh. Nghệ
          còn  thường được  dùng  chữa  đau  dạ  dày,  phụ  nữ huyết tích  sinh
          đau bụng. Liều dùng mỗi ngày 2 gram đến 8 gram, hình thức bột
          hay thuốc sắc uống chia ra ngày uống 2  đến  3  lần.  Ngoài ra còn
          làm  màu  nhuộm  thức  ăn  như bánh  xèo,  nhuộm  len,  nhuộm  da.
          Đơn  thuốc  dùng  nghệ  chữa  thổ  huyết  :  bột  nghệ  ngày  uống  4
          gram đến 6 gram uống với nước ấm.
   164   165   166   167   168   169   170   171   172   173   174