Page 300 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 300
Cử nhân khoa Ất Mão (1855), đến năm 34 tuổi thi đô
Phó bảng khoa Nhâm Tuất (1862) đời vua Tự Đức.
Ông làm quan với triều Nguyễn đến chức Chưởng
quản Vũ học đường, sung Khâm phái bổ vụ. Năm
1870, ông chỉ huy quân đi đánh dẹp ở vùng Kim Anh.
Đa Phúc (Sóc Sơn, Hà Nội), bị tử trận.
705. Nguyễn Mậu Tài (1616 - 1688)
Tiễn si Nho học triều Lé Trung hưng.
Quê xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, nay thuộc xã Kim
Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 30 tuổi,
ông đỗ Đệ Tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Binh
Tuất (1646) đời vua Lê Chân Tông. Ông làm quan
trong triều đình Lê - Trịnh đến chức Tham tụng,
Thượng thư Bộ Công, tước An Lĩnh bá, từng được cử
đi sứ nhà Thanh (Trung Quốc).
706. Nguyễn Xuân Tài (TK XVII)
Ồng tố nghé mộc.
Quê xã Thạch Thất, huyện Yên Sơn, nay thuộc huyện
Thạch Thất, sau chuyển sang làng Chàng Thôn, nay
thuộc xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, thành phố Hà
Nội. Ông có công hoàn chỉnh những công cụ đồ nghề
thợ mộc, đặc biệt là thước lục lăng trên mặt có ghi đủ
ti lệ của các bộ phận mộc trong một công trình kiến
trúc. Ông được tôn vinh làm ông tổ nghề mộc.
707. Nguyễn Hy Tái (1620 - ?)
Tiễn sĩ Nho học triều Lé Trung hưng.
Ông còn có tên là Nguyễn Kế. Quê xã Chi Nê, huyện
Chương Đức, nay thuộc xã Trung Hòa, huyện Chương
299