Page 305 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 305

(1975).  Sau khi đất nước thống nhất,  ông tiếp tục đảm
                       nhiệm nhiều chức vụ quan trọng của  Đảng,  Nhà  nước
                       và  Quân  đội,  như:  Viện  trưởng  Học  viện  quân  sự cấp
                       cao,  Tư lệnh Mặt trận Tây Nam trong chiến tranh biên
                       giới  Tây Nam,  Thứ trưởng  Bộ  Quốc  phòng  kiêm  Tổng
                       Tham  mưu  trưởng  Quân  đội  nhân  dân  Việt  Nam...
                       Ông được phong quân hàm Đại tướng năm  1984,  tặng
                       thưởng  Huân  chương  Hồ  Chí  Minh...  Tên  ông  được
                       đặt cho một đường phố ở Hà Nội.


         718.  Lý Tử Tấn (1378 -  1454)
             Danh sĩ triều Lê Sơ, Tiến sĩ Nho học triều Hồ.

                       Ông  vốn  tên  là  Tấn,  tên  tự  là  Tử  Tấn,  tên  hiệu  là
                       C h u y ế t  Am.  Quê  làng  Trieu  Lật,  huyện  Thượng  Phúc,
                       nay thuộc xã Tân Minh,  huyện Thường Tin,  thành phố
                       Hà Nội.  Ông thi đỗ Đệ Nhị giáp khoa thi Thái học sinh
                       (tương đương Tiến sĩ Nho học)  năm  Canh Thin  (1400)
                       đời  vua  Hô  Quý  Ly.  Ông  tham  gia  cuộc  khởi  nghĩa
                       Lam  Sơn  đánh  đuổi  quân  Minh  (Trung  Quốc)  đô  hộ,
                       làm quan với triều  đình Lê  Sơ đến  chức Hàn  lâm viện
                       Học  sĩ,  Quốc  Tử  giám  Tư nghiệp,  Nhập  thị  Kinh  diên.
                       Ông  là  người  có học vấn  uyên  bác,  được  người đương
                       thời hết sức ngưỡng mộ.  Sau khi Nguyễn Trãi rút khỏi
                       triêu  chính,  ông  được  giao  đảm  nhận  việc  soạn  thảo
                       các  chiếu  chế  và  thư  từ  ngoại  giao.  Tác  phẩm  tiêu
                       biểu  gồm  Chuyết Am  thi tập,  lời  đề  tựa  sách  Việt âm
                       thi  tập  của  Phan  Phu  Tiên,  viết  phần  Thông  luận
                       trong  Dư địa  chí cùa  Nguyễn  Trãi  và  93  bài  thơ  chữ
                       Hán chép trong sách  Toàn  Việt thi lục.


         304
   300   301   302   303   304   305   306   307   308   309   310