Page 278 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 278

chiến  trường  Lào.  Anh  tham  gia  chiến  đấu  hàng trăm
                    trận,  bắn rơi nhiều máy bay Mỹ,  bị thương nặng  3  lần
                    nhưng  không rời vị trí chiến đấu,  chỉ huy đơn vị đánh
                    trả  các  đợt  tiến  công  của  quần  địch.  Tháng  7/1972,
                    trên  đường  hành  quân,  anh  bị  thương  nặng  rồi  hy
                    sinh.  Anh  được  truy  tặng  Danh  hiệu  Anh  hùng  lực
                    lượng vũ trang nhân dân (1973).


      6 5 6 .  N guyễn V ăn   Q u ả n g   (1613 - ?)
          Tiến s ĩ  N h o  h ọ c  triề u  Lẽ  T ru n g  h ư n g .

                    Quê  xã  Sơn  Đổng,  huyện  Đan  Phượng,  nay  thuộc  xã
                    Sơn  Đong,  huyện  Hoài  Đức,  thành  phố  Hà  Nội.  Năm
                    27  tuôi,  ông  thi  đỗ  Đệ  Tam  giáp  Đồng  Tiến  sĩ  xuất
                    thân  khoa  Canh  Thìn  (1640)  đời  vua  Lê  Thần  Tông.
                    Ông  làm  quan  trong  triều  đình  Lê  -  Trịnh  đến  chức
                    Quôc Tử giám Tê tửu.


      6 5 7 .  C ao   B á  Q u á t (1809 - 1855)

          D a n h  sĩ,  th ủ  lĩn h  k h ở i n g h ĩa  n ô n g  d à n  triề u  N g u y ễ n .
                    Ông  tên  tự  là  Chu  Thần,  tên  hiệu  là  Cúc  Đường,  biệt
                    hiệu  là  Mần  Hiên.  Quê  xã  Phú  Thị,  huyện  Gia  Lâm,
                    thành phố Hà Nội.  Năm  22  tuổi,  ông  thi  đỗ Á nguyên,
                    Cử  nhân  khoa  Tân  Mão  (1831)  tại  trường  thi  Hương
                    Hà  Nội.  Ông  làm  quan  với  triều  Nguyễn  đến  chức
                    Giáo thụ  phủ  Quốc Oai.  Năm  1854,  ông bỏ chức quan,
                    tổ  chức  cuộc  khởi  nghĩa  Mỹ  Lương  chống  lại  triều
                    đình Nguyễn,  mượn  tiếng  phù  Lê,  tôn  Lê  Duy  Cự  làm
                    minh  chủ,  xưng  Quốc  sư.  Khởi  nghĩa  Mỹ  Lương  thất
                    bại,  ông  và  gia  đình  bị  truy  sát.  Cao  Bá  Quát  là  một
                    nhà  thơ lớn của  dân tộc,  vua Tự  Đức  đã  từng ca ngợi:

                                                                 277
   273   274   275   276   277   278   279   280   281   282   283