Page 163 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 163
Bắc Tân văn, Khai hóa, Hữu Thanh... Sau đó, ông
chuyển sang sáng tác thơ trào phúng và ngụ ngôn.
Trong các tác phẩm của ông, đặc biệt có giá trị là
những bài thơ ngụ ngôn viết cho thiếu nhi. Thơ ngụ
ngôn của ông được coi là xuất hiện vào loại sớm nhất
trong văn học Việt Nam cận đại. Tác phẩm tiêu biểu
gồm Gương thế sự (tập thơ ngụ ngôn, 1920 - 1921),
Bài hát trẻ con (1936 - 1939), Cóc phun nước (1946). ..
380. Ngô Thì Hương (1774 1821)
Dũnh sĩ triều Nguyễn.
Ông còn có tên là VỊ, tên tự là Thành Phủ, tên hiệu là
Ước Trai, là con út của Ngô Thì Sĩ. Quê xã Tả Thanh
Oai, huyện Thanh Oai, nay thuộc xã Tả Thanh Oai,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Ông nổi tiếng tài
năng văn chương. Sau khi triều Nguyễn thành lập
(1802), ông ra làm quan với triều Nguyễn đến chức
Hiệp trấn Lạng Sơn. Ông từng hai lần được cử đi sứ
sang nhà Thanh (Trung Quốc). Trong lần đi sứ thứ hai
(1820), ông được cử làm Chánh sứ, mất ở Quảng Tây
(Trung Quốc). Văn chương của ông giàu cảm xúc, độc
đáo, nhiều tư liệu quý. Tác phẩm tiêu biểu gồm gồm:
Mai dịch trâu dư (1809), Thù phụng toàn tập, Thành
Phủ công di thảo...
381. Quỳ Hương (1917 1999)
Nhà vàn, nhà thơ, nhà viết kịch.
Bà tên thật là Đào Thị Quỳ, thường sử dụng bút danh
Quỳ Hương, Tường Vân. Bà quê gốc ờ Hưng Yên,
nhưng sinh ra ờ thành phố Hà Nội. Từ năm 20 tuổi,
162