Page 166 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 166
Nhân Thắng, huyện Gia BÌnh, tinh Bắc Ninh nên đổi
sang họ Phạm. Quê xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, nay
thuộc xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Ông thi Hương đỗ Giải nguyên. Năm 31 tuổi, ông đỗ
đầu kỳ thi ĐÌnh (nên được gọi là Đình nguyên), Đệ
Nhất giáp Tiến sĩ cập đệ Đệ Tam danh (Thám hoa)
khoa Canh Dần (1710) đời vua Lê Dụ Tông. Sau đó,
ông được dự thi và đỗ đau khoa thi Đông các năm
Mậu Thân (1728). Ông làm quan trong triều đình
Lê - Trịnh đến chức Bồi tụng, Thượng thư Bộ Lại,
kiêm Đông các đại học sĩ, tước Phương Lĩnh hầu. Năm
1726, ông được cử đi sứ sang nhà Thanh (Trung
Quốc). Tác phẩm của ông gồm Kính Trai thi tập,
Thẩm trị nhất lãm.
388. Phan Huy ích (1751 - 1822)
Tiến sĩ Nho học triều Lê Trung hưng, Donh sĩ triều ĩây San.
Ông còn có tên là Duệ, Công Huệ, tên tự là Chi Hòa
và Khiêm Thụ Phủ, tên hiệu là Đức Hiên và Dụ Am.
Quê gốc làng Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc, sau đó tổ
tiên dời ra làng Thụy Khuê, huyện Thạch Thất, thành
phố Hà Nội hiện nay. Ông là học trò và cũng là con rể
của Ngô Thì Sĩ. Năm 20 tuổi, ông thi Hương đỗ Giải
nguyên khoa Tân Mão (1771), năm 24 tuổi thi đỗ Hội
nguyên khoa Ât Mùi (1775) đời vua Lê Hiển Tông, năm
24 tuổi lại đỗ khoa ứng chế năm Bính Thân (1776),
làm quan với triều đình Lê - Trịnh đến chức Đốc thị
Nghệ An kiêm Tán lý quân vụ Thanh Nghệ. Từ năm
1788, ông cộng tác với chính quyền Tây Sơn, làm đến
chức Thượng thư Bộ Lễ, tước Thụy Nham hầu. Sau khi
165