Page 191 - Tuổi Trẻ Hoàng Văn Thụ
P. 191
[13] Tên một chức việc đứng đầu xã, trong tổ chức hành chính trƣớc cách mạng ở Trung
Quốc.
[14] Các loại giấy bạc của thực dân Pháp phát hành ở Đông Dƣơng, đặt tên theo hình vẽ trên
giấy (con công, đầm xoè, cái đỉnh) nhƣ thời ấy ngƣời ta thƣờng gọi.
[15] Sen cháng: Thôn trƣởng.
[16] Tiếng Pháp: Ngƣời y tá.
[17] Bí danh đồng chí Lê Hồng Phong. Đồng chí Lê Hồng Phong ngƣời cao lớn, anh em ở
Nam Ninh lúc ấy thƣờng gọi là Vƣơng “cao”.
[18] Bí danh của đồng chí Lƣơng Vãn Chi.
[19] Tài liệu lƣu tại nhà Bảo tàng Khởi nghĩa Bắc Sơn (Lạng Sơn).
[20] Chức vụ trong quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc, coi một đại đội.
[21] Tổ chức “bảo giáp” của Quốc dân đảng Trung Quốc ở trong làng gồm một số hộ thành
một giáp, môt số giáp thành môt bảo. Tổ chức này có mục đích rình mò, tố giác lẫn nhau hoặc để
dễ bắt phu, bắt lính.
[22] Thời Pháp thuộc, đàn ông từ 18 tuổi trở lên, hàng năm phải nộp một số tiền cho Tây,
đƣợc phát cái giấy đề tên tuổi có lăn dấu ngón tay vào đấy, gọị là “thẻ thuế thân”. Đi đâu cũng
phải mang thẻ trong ngƣời, bất chợt bị khám thì giơ thẻ ra.
[23] Tiếng Tày là “muối, muối”. Ngƣời Việt Bắc có thói quen trộn cỏ và muối cho trâu ăn.
Trâu lạc rừng nhớ muối lại phải quay về.
[24] Bó Lào, tiếng Tày: vùng mỡ