Page 100 - Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
P. 100
thu hút đầu tư nưốc ngoài được coi là nguồn vốh quan
trọng bổ sung cho những thiếu hụt về vốh đầu tư phát
triển trong nước.
Bảng 2.6. Vốn đầu tư theo thành phần kinh tế
(1990-2011) ,, ,
Đơn vị: Tỷ đồng, giá thực tế
1990 1994 1998 2002 2006 2010 2011
990 16.500 24.3 00 34.7 95 65.604 214 .50 6 226 .90 5
Khu vự c FDI
(13,1%) (30,4%) (20,8%) (17,4%) (16,2%) (25,8%) (25,9%)
3.047 20.7 96 65.0 34 114.738 185.102 316 .28 5 341 .55 5
N h à nước
(40,2%) (38,3%) (55,5%) (57,3%) (45,7%) (38,1%) (38,9%)
N g o ài nhà 3.544 17.000 2 7 .8 00 50.6 12 154 .00 6 299 .48 7 309 .39 0
nưđc (46,7%) (31,3%) (23,7%) (25,3%) (38,1%) (36,1%) (35,2%)
7.581 54.296 117.134 200.145 403.712 830.278 877.850
Tổng
(100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%)
t ’ ■
Chú ý: Số trong ngoặc thể hiện tỷ lệ phần tràm.
Nguồn: Tổng cục Thông kê năm 2005 và năm 2013.
Bảng 2.6 thể hiện cơ cấu đầu tư phân theo thành
phần kinh tế, qua đó có thể đánh giá đượe tầm quan
trọng của đầu tư trực tiếp nưốc ngoài trong nguồn vôh
đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
Trong toàn thòi kỳ 1990-2011, khu vực có vốn đầu tư
nưốc ngoài (FDI) đã đóng góp bình quân 21,4% tổng vốn
đầu tư xã hội. Năm cao nhất là năm 1994, khu vực này
đóng góp 30,4% tổng vốh đầu tư xã hội. Chia từng giai
99