Page 77 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 77

0-«
                                                  ĩ
                                                   Chiéu
                                         Dòng điện  phân cực  Loại lớp phủ
            Độ bền kéo lối thiểu   Vị trí hàn   —
            lính theo  1000 psi, khi   1  Tất cả  AC  Thuận  0 Cellulose
           kitn  loại hàn lẳng đọng   2 Phảng vá ngang  hoặc  hoặc  1  Cellulose + Ca và  K
            trong điểu kiện không   3 Chỉ phẳng  DÒ  nghịch  2 Tìtan
               khử ứng suất                                3 Titan cao - kali
                  45                                       4 Titan + bột sắt
                  60                                       5 Hydro thấp (vôi)
                  70                                       6 Hydro thấp +  K
                  80                                       7 Cellulose + bột sắt
                  90                                       8 Hydro thấp + bột sắt
                 100
                 120
                     Hình 5-2.  Hệ thống ký hiệu điện cực hàn hồ quang.

           thuận.  Khi chi tiết là âm và  điện cực là dương, sự phân cực bị đảo
           ngược.  Điện cực trần  giải phóng nhiệt nhiều hơn tại anode, nhưng
           các điện cực có lớp phủ sẽ làm thay đổi trạng thái nhiệt và được sử
           dụng với  sự phân cực  ngược.
               Các điện cực có lớp phủ được phân loại trên  cơ sở độ bền kéo của
           kim loại  hàn  lắng đọng,  vị  trí  hàn,  loại  dòng  điện  và  chiều  phân
           cực (nếu sử dụng dòng điện  một chiều),  và  loại  lớp  phủ.  Hệ  thống
           ký  hiệu điện cực gồm bôn hoặc năm  chữ sô' (Hình 5-2).  Ví dụ, loại
           E7016 là điện cực thép hợp kim thấp, cung cấp chất lắng đọng có độ
           bền  kéo  tối  thiểu  70.000  psi  trong điều  kiện  không-khử-ứng suâ't.
           E7016  có  lớp  phủ  hydro  thấp,  có  thể  sử dụng ở  mọi  vị  trí hàn với
                                         dòng  điện  xoay  chiều  hoặc  một
              Phản  cực  Phân cực  Dòng diện
                                         chiều  phân  cực ngược  (Hình  5-3).
                                             Nói  chung,  lớp  phủ  cellulose
                                          chứa khoảng 50%  SÌO2;  10% TÌ2O;
                                          các lượng nhỏ FeO, MgO, và Na2Ơ;
                                          và  khoảng  30%  chất  dễ  bốc  hơi.
                                          Lớp phủ titan có khoảng 30% SÌO2;
                                          50%  TÌ2O;  các  lượng  nhỏ  FeO,
                                          MgO,  Na2Ơ,  và  AI2O3;  và  khoảng
                                          5%  vật  liệu  dễ  bô'c  hơi.  Lớp  phủ
            Hình 5-3. Chiều phân cực là một   hydro  thấp  thường  chứa  khoảng
            trong nhiếu yếu tố điều khiển độ   28% TÌ2O  cộng  ZrQ2,  và  25%  CaO
              ngấu của kim loại lắng đọng.  cộng  MgO.  Chúng  khử  hydro  hòa

            76
   72   73   74   75   76   77   78   79   80   81   82