Page 161 - Sổ Tay 100 Mẹo Vặt Sử Dụng Máy Vi Tính
P. 161
2 - Đọc sô" thứ tự của phần tử FAT cuốỉ cùng (cũng là
sô" thứ tự của cluster có nghĩa cuối cùng của đĩa):
Chạy chương trình Diskedit trong thư mục NC sau đó
gõ ALT+C để làm hiện ra cửa sổ Select Cluster Range. Giả
sử trong cửa sô này bạn nhận được thông tin "Valid
Cluster numbers are 2 through 33,196". Điều này có nghĩa
là sô" thứ tự của Cluster có nghiã cuốỉ cùng của đĩa là
33.196, đó cũng là sô" thứ tự của phần tử có nghĩa cuối
cùng của FAT. Đọc xong thì gõ ESC .
3 - Tìm đề mục của thư mục cần bảo mật trong bảng
Root Directory để ghi giá trị vừa đọc được ở bước 2 vào
trường Cluster của đề mục ấy như sau:
Chạy Diskedit và gõ ALT+R, dịch con trỏ lên thư mục
gốc và ấn Enter để mở bảng thư mục gốc. Rà bảng thư mục
từ trên xuống và dừng lại ở đề mục cần bảo mật. Dịch chuyển
con trỏ tới cột Cluster của đề mục này, ghi lại giá trị cũ vào
giấy và nhập vào đó giá trị mối (với ví dụ trên là 33196).
Nhập xong thì dịch con trỏ xuống dưới rồi gõ CTRL+W, chọn
nút Write trong cửa sổ Write changes để ghi vào đĩa.
4 - Ghi giá trị cũ đã ghi nhố trên giấy vào phần tử CUỐI
của FAT bằng cách chạy chương trình Diskedit, gõ ALT+S
làm hiện lên cửa sổ Select Sector Range, vói mục Sector
Usage bạn sẽ nhìn thấy vùng FAT 1 và vùng FAT 2 chiếm từ
sector nào đến sector nào. Chẳng hạn bạn được thông tin sau;
1-130 Ist FAT area, 131-260 2nd FAT area, có nghĩa là phần
tử cuối cùng của FAT 1 nằm ở sector 130 và của FAT 2 là
sector 260. Bạn hãy gõ vào hộp Starting Sector:[...] sô" thứ tự
của Sector cuốĩ cùng của FAT 1 (vói ví dụ trên là 130) và ấn
Enter đê mở cửa sổ Disk Editor, dịch chuyển con trỏ đến
cluster cuối cùng có nghĩa của FAT 1 (vừa dịch con trỏ vừa
quan sát chỉ thị sô" cluster ở thanh trạng thái và dừng lại ở
163