Page 138 - Quyền Sống Và Hình Phạt Tử Hình
P. 138

2.     Những  quy  định  về  hình  phạt  tử  hình  từ khi
        pháp  điển  hóa  luật  hình  sự Việt Nam lần  thứ  nhất
        (năm 1985) đến nay

            2.1.  Hình  phạt  tử   hình  trong  Bộ  luật  hình  sự
        năm 1985

            Trong  Bộ  luật  hình  sự  này,  điều  kiện,  phạm  vi,  đối
        tượng  áp  dụng  hình  phạt  tử  hình  được  quy  định  rõ  tại
        Điều 27.  Tử hình là hình  phạt  đặc biệt chỉ  được  áp  dụng
        đốì với  ngưòi phạm tội trong trường hỢp  đặc biệt nghiêm
        trọng. Không áp dụng hình phạt này với người chưa thành
        niên phạm tội,  đối  vối phụ nữ có thai khi  phạm  tội hoặc

        khi bị xét xử. Tử hình được hoãn thi hành đối với phụ nữ
        có thai, phụ nữ nuôi con dưối 12 tháng tuổi.
            Trong  Phần  các  tội  phạm  của  Bộ  luật  hình  sự  năm
        1985, hình phạt tử hình được quy định trong 29 điều luật,
        chiếm  14,89%  trên  tổng  số  195  điều  luật  về  tội  phạm.
        Ngày 28-12-1989,  Luật  sửa đổi, bổ sung một số điều của
        Bộ luật hình sự đã quy định thêm 4 hành vi phạm tội về
        ma  túy trong Điều  96a,  có  mức hình phạt cao nhất là tử
        hình.  Ngày  12-8-1991, Luật sửa đổi, bổ sung một sô" điều
        của Bộ luật hình sự đã quy định hình phạt tử hình đối với

        các  tội:  Tội  lừa  đảo chiếm  đoạt tài  sản  xã  hội  chủ  nghĩa
        (Điều  134); Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản riêng công dân
        (Điều  157);  Tội  nhận hối lộ  (Điều  226).  Luật sửa  đổi,  bổ
        sung một số điều của Bộ luật hình sự ngày 22-12-1992 đã
         quy định hình phạt tử hình đối với Tội buôn lậu hoặc vận
        chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 97).


                                                                139
   133   134   135   136   137   138   139   140   141   142   143