Page 142 - Quyền Sống Và Hình Phạt Tử Hình
P. 142

phạt tử hình,  cụ thể như sau:  Bỏ hình phạt tử hình  đốì
       với  các  tội  phạm:  Hiếp  dâm  (Điều  111),  Tội  lừa  đảo
       chiếm  đoạt tài sản  (Điều  139),  Tội buôn lậu  (Điều  153),
       Tội làm,  tàng trữ,  vận chuyển,  lưu hành tiền  giả,  ngân
        phiếu giả,  công trái  giả  (Điều  180),  Tội tổ chức  sử dụng

       trái  phép  chất  ma  túy  (Điểu  197),  Tội  chiếm  đoạt  máy
       bay,  tàu thủy (Điều  221),  Tội đưa hôi lộ (Điều  289),  Tội
       hủy hoại vũ khí quân  dụng,  phương tiện kỹ thuật quân
        sự  (Điều  334).  Đối  với  các  tội  phạm  này  hình  phạt
        nghiêm  khắc  nhất  được  áp  dụng là  hình  phạt tù  chung
        thân.  Đồng thời,  Luật sửa  đổi,  bổ sung một số điểu của
        Bộ  luật  hình  sự  năm  1999  bổ  sung  thêm  tội  khủng  bô'
        (Điểu 230a)  quy định  hình  phạt  nặng nhất  áp  dụng với
        tội này là tử hình.
            Như  vậy,  hình  phạt  tử  hình  trong  Bộ  luật  hình  sự
        năm 1999 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009) chỉ còn quy
        định ở 22 điều luật về tội phạm,  chiếm tỷ lệ hơn 8% điều
        luật về tội phạm.


            3.  Thực tiễn áp dụng hình phạt tử hình

            Theo  số liệu  thông  kê  của  Tòa  án  nhân  dân  tốỉ  cao
        trong 15 năm (trừ các năm 2003 và năm 2004 không có số
        liệu thống kê), tổng số bị cáo bị các Tòa án sơ thẩm tuyên
        phạt tử hình là 2.600 bị cáo.
            Phân  tích  tình hình  xét  xử  sơ thẩm  trong  8  năm  áp
        dụng  Bộ luật  hình  sự  năm  1985,  từ năm  1993  đến  năm
        2001  cho thấy,  Tòa  án  các  cấp  đã  ầp  dụng  hình  phạt  tử
        hình đốì vối 1.179 bị cáo.  Số bị cáo bị tử hình có xu hưống


                                                               143
   137   138   139   140   141   142   143   144   145   146   147