Page 91 - Quan Hệ Bang Giao Và Những Sứ Thần Tiêu Biểu
P. 91

92 7 li sút /i   "Mam  - J(ú  nưởí\ í‘o/1 ỉìĩịirời


            Nguyên, Tô Mậu, và những người các châu ấy bị bắt”“’.
                Để đổi  lại.  vua  Tống đòi  tha số  người  bị  bắt  giữ trước
            đầy. Năm  1079 vua  Lý trả cho nhà Tống 221  người về nước
            bằng đường biển.  Nhà Tống trả lại đất Thuận Châu (tức là
            đất Quảng Nguyêny^’.
                Để  tiếp  tục giành  lại  các  vùng  đất  chưa  đòi  được,  nhà
            Lý  một  mặt,  cử sứ giả  sang  nhà  Tống  năm  1082  cống  hai
            con  voi,  100  chiếc sừng  tê,  ngà  voi  để  xin  đấi'^',  mật  khác,
            nám  1083  lại  cho  quân  tập  trung  dọc  biên  thùy  gần  châu
            Quy  Hóa  mà  Tống  sử  chép  “lấy  cớ  đi  tầm  nả  Nùng  Trí
            Cao”‘''(  Năm  1084,  vua  Lý  sai  thị  lang  bộ  binh  Lê  Văn
            Thịnh - người đỗ đầu khoa Minh kinh bác học đầu tiên vào
            năm  1075  -  tới  trại  Vinh  Bình  (Quảng  Tây)  cùng  với  Tả
            giang tuần kiểm ty nhà Tống là Thành Trạc hội bàn về việc
            cương  giới‘'\  Phái  viên  của  nhà  Tống  chỉ  trá  lại  đất  đã
            chiếm giữ trong cuộc hành binh năm  1077. Những đất do tù
            trưởng dâng nộp từ trước không thuộc diện bàn  trả.  Lê Vàn
            rhịnh  đã biện  luận:  “Đất  thì  có  chủ.  Các  viên  coi  giừ đất
            mang nộp và trốn đi thì dất ấy trở thành vật của chủ.  Sự chủ
            giao cho mà tự lấy trộm đã không tha thứ được, mà trộm của
            hay tàng trữ thì pháp luật củng không cho phép. Huống chi
            nay chúng lại mang đất  trộm  dâng để làm  nhơ bẩn  sử sách
            cua nhà vua”''’'. Lê Văn Thịnh còn tỏ thái độ khiêm nhường,


              /)</;  I  iựl ■'iir ký toìin ihir. t.l. Ir. 293.
              I 'iựí sư Ihõiìỷỉ ỊỊÌám cư<rnị^ muc. t.lll. tr. 9.S-9(>.
              Iô n ịi sư. tài liệu dà duii - \ iẹc Iià\  sư aì cua lu kliÔMU clicp.
              I heo  /ii//,c’ sư.  lài  liệu  dã  dan.  I hực  ra  Nùne  I rí  Cao  dà  chel  tir năm
              1053. eó lè tâm nã dư daim cua Nùnu  I ri Cao thì diìne hon,
              I hco  \  iẽl  sư  lược.  Sdd.  tr.  I 15;  D ại  riợ l  sư  k i  nùin  ihư.  Sdd.  t.I:  Ir.
              294;  I Vệ/ sư llìôììỊỉ íỉiíim a ro iìỊỊ mục. t.ll I. Ir. 97. việc na\. / í3//,c' sư phan
              "(iiao Chi", chép cáo năm  IDX3.
              I )ản theo I loàmỊ Xuân I làn:  /.V 1 hườnịỉ Kìệi. sdd. tr. 337.
   86   87   88   89   90   91   92   93   94   95   96