Page 67 - Quan Hệ Bang Giao Và Những Sứ Thần Tiêu Biểu
P. 67

Ố8  / li .siíc/i  í  ií't  ]\\iní  - (ỉíìl  mrớí',  cnn  n^irời

         đấl “gân gà” - đánh củng khó mà giữ càng không phải dễ.

             Cơ  tầng  bản  địa  và  yếu  tố  văn  hóa  Hán  hay  phương
         thức sinh tồn
             Trước  một  thế lực Trung  Hoa  mạnh  cả về vật  chất  lẫn
         tinh  thần,  hai  dân  tộc  Việt  -  Triều  (cũng  phải  kể  thêm  cả
         Nhật  Bản  vào  dây  nữa)  dã  lựa chọn  chính  sách  song  ngữ -
         song vãn hóa trong suốt quãng một ngàn năm;  tiếng bản địa
         được  dùng  trong  đời  sống  thường  nhật,  trong  các  tầng  lớp
         bình dân, và tiếng Hán dược sử dụng trong hành chính, thi
         cử và  ngoại  giao.  Đây  chính  là  yếu  tố  quan  trọng  nhất  dể
         Việt - Triều được coi như là những nước dồng văn.
             Cũng từ chữ Hán, hai dân  tộc Việt  - Triều dã xây dựng
         và  phát  huy  thém  các  yếu  tố  vãn  hóa  bán  dịa  của  riêng
         mình. Vào thời Lý, chữ Nôm dã dưỢc người Việt sáng tạo ra
         trên  cơ sở tự hình chữ Hán dùng dể ghi chép lại  tiếng Việt,
         và thứ văn  tự này cho dến nay vần  là hệ thống chữ viết duy
         nhất do chính người Việt sáng tạo trong lịch sử ‘'. Trong khi
         đó, ở Triều Tiên là chừ Hangưl - một loại văn tự do vua Thế
         Tông (Seịong) và các triều thần sáng tạo và đưa vào sử dụng
          từ năm  1446 qua tác phẩm Huấti dán chinh âm. Cũng từ đó,
          vãn  chương truyền  thống của Việt  Nam  và Triều  Tiên  chia
          làm  hai dòng chính  là vàn chương  Hán  văn  và vãn  học bản
          ngữ (ở Việt  Nam  là vãn  học chữ Nôm, ớ Triều  Tiên  là văn
         học chữ Hangưl). Việc sử dụng chung chư Hán dã khiến cho
         các dân  tộc xích  lại gần nhau  hơn. Có thể thấy diều này qua
         các  dánh  giá  của  sứ thần  hai  bên,  cũng  như lời  nhận  định
         cùa Minh Mệnh nảm  1840 coi Triều Tiên củng là một nước



           'I rần  Trọmỉ  DưiTnii.  I‘hãl lliiiyc! có phai là  han (lịch <r ìhé kv XII?  Tạp
           chí  \'gô/; HỊỉữ. 4 (201 I ). .4I-4X
   62   63   64   65   66   67   68   69   70   71   72