Page 159 - Phát Triển Bền Vững Và Chăm Sóc Sức Khỏe Ở Miền Núi
P. 159

‘Với mệnh giá 50 nghìn đồng/người/nàm  (hoặc  thực  thanh  thực
    'chi cho dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến xã và viện phí ớ các
     bộnh viện).
       Để chuẩn  bị  thực  hiện đầy đủ  và  bớt  vướng  mắc  các  quyết
     định, các Trạm y tế xã nên có báo cáo với đảng uỷ, uỷ ban nhân
     dân  xã để phối  hợp với  uỷ  ban Mặt trận Tổ quốc  Việt Nam  xã
     nghiên cứu, thông qua kết quả bình nghị ở các cụm dân cư, một
     cách dân chủ và rộng rãi căn cứ vào các chuẩn của Bộ Lao động
     - Thương bình - Xã hội, lập một danh sách các người nghèo được

    khám - chữa bệnh không mất tiẻn ở trạm y tế xã và các cơ sở y
    tế tuyến huyện và tỉnh;  niêm yết công khai danh sách  đế  trưng
     cầu thèm ý kiến của nhân dân; sau đó cấp cho mỗi người nghèo
     mội  thẻ người  nghèo theo  tiêu chuẩn quy  định,  thẻ  có dán ảnh
     đóng dấu nổi, có chữ kí của chủ tịch uỷ ban nhân dân xã và chủ
     tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã; thẻ có hiệu lực 2 năm; sau 2
     năm hct hạn sẽ có bình nghị lại:  nếu chưa thoát được  nghèo thì
     được cấp một thẻ mới. Thẻ cũng được cấp cho các  con cái, cha
     mẹ già của đương sự phải trực tiếp nuôi dưỡng. Thẻ người nghèo
     này  sẽ  tránh  nhiều  phiền hà  cho  người  nghèo  đi  khám  -  chữa
     bệnh, các uỷ ban nhân dân sở tại và các cơ sở y tế thực hiện nội
     dung của các quyết định của Chính phủ nêu trên.

       C.4. Ngán sách của trạm  V tế  xã
       Đây  là một trong các  khó  khăn lổm nhất trong quá trình  xây
     dựng và vận hành trạm y tế cơ sở.

       Nguyên nhân đầu tiên được nêu là địa phương không có ngân
     sách  do  kinh  tế miền  núi  kém  phát  triển,  không  có  nguổn  thu
     ngân sách. Nguyên nhân thứ hai đáng quan tâm hơn là nhận thức

     160
   154   155   156   157   158   159   160   161   162   163   164