Page 24 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Xơ Vữa Động Mạch
P. 24

Khi  động  mạch  vành  hẹp  độ nhẹ  (<  50%),  lâm  sàng
        có  thế  không có biểu  hiện của  cơ  tim  thiếu  máu,  khi co
        hẹp  độ  nặng  (>  50  -  70%)  có  thể  có  triệu  chứng  cơ  tim
        thiêu  máu.  Sự  co  hẹp  hoặc  tắc  của  động  mạch  vành
        thường  ảnh  hưởng  trước  tiên  đến  nhánh  động  mạch
        vành trái,  tương đốì ít là  phát sinh ở nhánh  động mạch
        vành  phải  và  nhánh  vòng  của  động  mạch  vành  trái.

        Biên đổi bệnh  lý có thể vừa hạn chế ở  một  nhánh,  cũng
        có thể  đồng thòi bị  mỏi  mệt ở nhiều  nhánh.  Động mạch
        vành bất luận có  hay không có sự biến  đổi bệnh lý,  đều
        có  thể phát  sinh  sự co  thắt nghiêm  trọng,  gây  đau thắt
        tim,  cuống cơ  tim  tắc  thậm  chí gây  đột tử,  nhưng  động
        mạch vành có những biến đổi bệnh lý xơ vữa rất dễ phát
        sinh  co  thắt.  Diễn  biến  bệnh  lý  khác  của  động  mạch

        vành như chứng viêm,  sự tắc mạch, các tổ chức bệnh, bị
        thương,  những  dị  dạng bẩm  sinh...  cũng có thể làm  cho
        huyết quản tắc mà gây ra bệnh tim, nhưng chúng còn ít
        thấy so với xơ vữa động mạch vành.
            Do  diễn biến bệnh lý xơ vữa  động mạch vành không
        như nhau,  tồn tại sự khác nhau giữa các cá thể về cung
        cấp máu cho cơ tim  không đủ,  làm cho những biểu hiện
        của  bệnh  xơ  vữa  động  mạch  vành  mỗi  loại  cũng  khác

        nhau.  Năm  1979,  Tổ chức  Y  tế thê  giới  (WHO)  căn  cứ
        vào  đặc  điếm  lâm  sàng  của  bệnh  này,  chia  bệnh  này
        thành  năm  loại:  Tim  dừng  đột  ngột  tính  nguyên  phát;
        tim  đau  thắt;  tắc  cuông cơ  tim;  tâm  lực  suy  kiệt  trong
        bệnh tim mang tính thiếu máu; tâm luật thất thường.
   19   20   21   22   23   24   25   26   27   28   29