Page 47 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Thiếu I Ốt
P. 47

-  Phần màng gần đỉnh của tê bào tuyến (phía trong
       lòng túi tuyến) hình thành các chân giả bao bọc lấy dịch
       keo  trong  túi  tuyến  hình  thành  các  bọng  kiểu  ẩm  bào
       (pinocytic vesicles).
            - Lysosome kết hỢp vói các bọng này hình thành các
       bọng  tiêu  hóa  (digestive  vesicles)  chứa  các  enzyme  từ
       lysosome và dịch keo từ túi tuyến.
            -  Các proteinase trong sô các enzyme, enzyme làm biến
       đổi thyroglobulin, giải phóng thyroxine và triiodothyronine.
            -  Thyroxine  và  triiodothyronine  qua  màng  đáy của
       tê bào vào các mao mạch.
           Khoảng  3/4  tyrosine  đã  được  i-ô"t  hóa  (iodinated
       tyrosine) không biến đổi thành hormon mà được ra khỏi
       tế bào tuyến ở dạng monoiodotyrosine và diiodotyrosine
       tự do nhưng không vào máu.  Chúng được phân tách bởi
       deiodinase enzyme  để giải phóng i-ốt cung cấp cho chu
       trình  hình  thành  hormon.  Nếu  thiếu  deioddinase
       enzyme, cơ thể cũng dễ rơi vào tình trạng thiếu i-ốt.
           Khoảng  90%  hormon  tuyến  giáp  được  giải  phóng  là
       thyroxine còn triiodothyronine chiếm chưa đến  10%. Tuy
       vậy, vài ngày sau khi được giải phóng và lưu thông trong
       hệ tuần hoàn,  một phần thyroxine  dần dần chuyển sang
        dạng không kết hỢp  với i-ốt (deioddinated)  để tạo thành
       triiodothyronine.  Do đó, lượng hai hormon này trong máu
       ở  khoảng  90pg  thyroxine  và  35pg  triiodothyronine  trong
        một  ngày.  Ngoài  ra,  khoảng  35|.ig  triiodothyronine  tạo
        ngược  (reverse  triiodothyronine)  do  tách  một  i-ốit  từ
        thyroxine  gần  đầu  carboxyl  được  tạo  thành  mỗi  ngày
        nhưng gần như ở trạng thái không hoạt động.
                                     Bĩ
   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52