Page 138 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Thiếu I Ốt
P. 138
Phân loại độ lớn của tuyến giáp theo Viện hàn lăm Y
học Liên Xô (củ)
Độ Đặc điểm
0 Tuyến giáp không sò thấy được
I Tuyến giáp to sò được khi nuốt đặc biệt vùng
eo tuyến.
II Tuyến giáp to sò được, nhìn thấy được khi
nuốt.
III Tuyến giáp to nhìn thấy được.
IV Tuyến giáp to vượt qua cơ ức - đòn - chũm.
V Tuyến giáp rất to chèn ép vào các tổ chức xung
quanh.
■ Bướu to có thể gây chèn ép vào khí quản, thực quản.
Nếu tuyến giáp to nằm ở sau xương ức có thể chèn ép
trung thất trên với dấu hiệu phù ở mặt, chóng mặt, ngất
(dấu hiệu Pemberton). Tuyến giáp rất ít khi chèn vào
dây thần kinh thanh quản. Nếu có trường hỢp này xảy ra
cần đi xét nghiệm để phát hiện bệnh ung thư. Chảy máu
cấp tính vào các nang tuyến giáp gây đau, sưng nề vùng
cô và xuất hiện các dấu hiệu do chèn ép.
- Da trên bề mặt bướu bình thường, sò không đau, mặt
có thê nhẵn (nếu là bưốu lan toả) hoặc gồ (nếu là đơn nhân
hoặc đa nhân). Mật độ tuyến có thể mềm, chắc, đàn hồi.
Không có dấu hiệu của bướu mạch.
Đa sô" các trường hỢp không có các triệu chứng cơ
năng, ơ những bệnh nhân có bướu đa nhân tồn tại lâu
có thể xuất hiện cường giáp kể cả bướu đa nhân địa
phương và tản phát (hiện tượng i-ổt - Basedow -
iodbasedovv phenomenon).
138