Page 318 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Đột Quỵ
P. 318
- Xuất huyết: xuất huyết là do màng bọc não bị tổn
thương hoặc tĩnh mạch ở màng não bị ép, lượng xuất huyết
rất ít, không có ảnh hưởng gì đến hiện tượng lâm sàng.
- Nhiễm trùng: Trường hỢp này hiếm khi xảy ra.
- Chứng sa ruột: Đây là trường hỢp nguy hiểm nhất, dễ
xảy ra đổi với những bệnh nhân cao huyết áp trong vùng não.
5. Quá trình kiểm tra dịch não tủy đối với những bệnh
nhân xuất huyết khoang dưới màng mạng nhện (SHA) có
những đặc điểm gì?
Phương pháp dò tủy sông không thường áp dụng với
những bệnh nhân sau khi được chụp các lớp não, máy
báo bình thường, song vẫn xuất huyết ở vùng dưới màng
mạng nhện. Tuy nhiên, nếu lượng xuất huyết máu không
nhiều hay hiện tượng xuất huyết đã xảy ra khá lâu, máy
chụp các lớp báo âm tính thì nên áp dụng phương pháp
dò tủy sống, dịch tủy não (CSF), thòi gian tiến hành tính
từ lúc phát bệnh nên là 12 giò. Dấu hiệu của CSF là
huyết áp và áp lực đồng thời tăng cao. Giai đoạn đầu, tỷ
lệ tế bào hồng cầu, bạch cầu là 700:1, tương đương vói tỷ
lệ của máu ngoại vi. Vài ngày sau lượng tê bào bạch cầu
tăng, hàm lượng protein cũng tăng, hàm lượng đường và
chlorum thay đổi không đáng kể. 12 giò sau khi xuất
huyết, tủy sôhg và dịch tủy não CSF chuyển sang màu
vàng, phần CSF mang đi xét nghiệm cũng chuyển từ
không màu sang màu vàng. Trường hỢp nuốt phải tê bào
hồng cầu hay tế nào chứa hemosiderin cũng tương đương
với hiện tượng xuất huyết vùng dưới màng mạng nhện.
Nếu sau đó không còn hiện tượng xuất huyết thì 2 - 3
318