Page 20 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Đột Quỵ
P. 20

+ Men urokinase  (UK):  Hiện nay men urokinase  được

          sử dụng phổ biến là chất chiết xuất từ trong nước tiểu của
          con người,  trong đó 2/3 là UK phân tử lượng cao vối phân
          tử lượng là 55000,  1/3 là UK phân tử lượng thấp với phân
          tử lượng là 33000, thòi kỳ bán hủy trong cơ thể là  15 phút.
          Men  urokinase  có  thể  làm  các  thành  phần  hóa  học  trong
          plasminogen  đứt  gãy  liên  kết  hóa  học,  trực  tiếp  làm  cho
          plasminogen chuyển hóa thành plasmin.
              Đặc điểm giốhg nhau của hai loại thuốc làm tan máu
          đông nêu trên có liên hệ đến thuốc làm tan huyết hồng tô"
          tính không chọn lọc, làm cho plasminogen trong cục máu
          đông  trong  mạch  và  huyết  tương  đều  được  kích  hoạt.
          Plasmin trong máu đông trong mạch có tác dụng làm tan
          máu đông trong mạch, còn plasmin trong huyết tương lại
          có thể dẫn đến chứng plasmin  máu cao tạm thòi làm cạn
          kiệt  « 2   - kháng plasmin trong máu phản ứng giáng phân
          các phân tử trong huyết tương làm tan cục máu đông tan
          cho tới trạng thái chống đông máu toàn thân.

              + Thuốc kích hoạt plasmmogen hìrdi mô (rt - PA): t - PA
          là  thuốc kích hoạt plasminogen  tự nhiên của tê bào nội  mô
          tiết  ra.  Sự  hỢp  thành  bên  ngoài  cơ  thể  của  r  -  PA  được
          bắt đầu năm  1981.  Năm  1985,  thông qua kỹ thuật tái tổ
          hỢp  DNA đã  sản xuất  ra  lượng lớn  t  -  PA.  Thực  nghiệm
          bên ngoài cơ thể đã chứng minh đặc tính sinh hóa của rt
          -  PA  cơ  bản  phù  hỢp  với  t  -  PA  được  tinh  chế,  thòi  kỳ
          bán  hủy  của  nó  là  5  phút,  rt  -  PA  có  thể  kết  hỢp  một
          cách có chọn lọc với huyết hồng tô" của bề mặt máu đông.
          HỢp  chất  sau  khi  kết  hỢp  có  lực  hoá  học  rất  cao  đốì  với
   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25