Page 46 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 46
a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn;
V) Việc thống kê dất àai àviỌc tiến hành mỗi năm một lằn, trìl
năm thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với
việc kiểm kê đất đai quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
a) Úy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
b) ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo ủ y ban nhân
dân cấp trên trực tiếp; úy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường về kết quả thông kê, kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Úy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng,
an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và công bô" kết quả thông kê đất đai hàng năm, kết quả
kiểm kê đất đai 05 năm của cả nưóc.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc
thông kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Nội dung về định mức kinh t ế - kỹ thuật thống kê, kiểm k ê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được hướng dẫn tại Thông tư sô'
42/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và được sủa đổi b ổ sung tại Điều 23 Thông tư sô'
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
46