Page 45 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 45
2. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các nội dung sau đây:
a) Lấy mẫu, phân tích, thống kê sô' liệu quan trắc đất đai;
b) Xây dựng bản đồ về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái
hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
c) Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai,
thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
d) Xây dựng báo cáo thông kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, báo cáo về giá đất và biến động giá đất.
Điều 33. Tổ chức thực hiện điểu tra, đánh giá đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và công bô' kết quả điều tra, đánh giá đất
đai của cả nước, các vùng theo định kỳ 05 năm một lần và theo
chuyên đề;
b) Chỉ đạo việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của tỉnh,
thành phô' trực thuộc trung ương;
c) Tổng hợp, công bô' kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nưóc.
2. ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện
và công bô' kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; gửi
kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra,
đánh giá đất đai và điều kiện về năng lực của đơn vị thực hiện điều
tra, đánh giá đất đai.
Khoản này được hưởng dẫn bởi Thông tư sô'35/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định v ề việc điều tra, đánh giá đất đai.
Điểu 34. Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đâ't
1. Thông kê, kiểm kê đất đai bao gồm thông kê, kiểm kê đất đai
theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.
2. Thông kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiện theo quy
định sau đây:
45