Page 308 - Pháp Luật Về Đất Đai
P. 308

Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường
              quản lý và vận hành.
                 Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được kết nối và chia sẻ dữ liệu với các cơ
              sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu của các bộ ngành có liên quan đến
              sử dụng đất.
                 b)  Tại địa phương là cơ sử dữ liệu đất đai tỉnh, thành  phố trực thuộc
              Trung ương (sau đây gọi tắt là cơ sử dữ liệu đất đai cấp tỉnh) do văn phòng
              đăng ký đất đai quản lý, vận hành và cập nhật biến động.
                 Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh được tập hợp từ cơ sờ dữ liệu đất đai của
              các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tinh (sau đây gọi là cơ sờ dữ liệu đất đai
              cấp huyện).
                 Cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện được xây dựng trên cơ sở tổng họp dử liệu
              đất đai của xã, phường, thị trấn.

                 Cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh được kết nối và chia sẻ dữ liệu với các cơ sở
              dữ liệu của các ban ngành khác tại tỉnh.
                 Cơ sở dử liệu đất đai cấp tỉnh được kết nối và đồng bộ với cơ sờ dữ liệu
              đất đai quốc gia qua mạng chuyên dụng.
                 c) Các đơn vị thuộc sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi
              trường; công chức địa chính xã, phường, thị trấn được truy cập vào cơ sở dữ
              liệu đất đai cấp tỉnh thông qua mạng cục bộ (LAN) hoặc mạng diện rộng (WAN)
              đế khai thác, cập nhật thông tin đối với các trường họp thuộc thẩm quyền.
                 3.   Thiết kế tống thể hệ thống thông tin đất đai đế áp dụng thống nhất trên
              phạm vi cả nước phải được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.

                 Điều 6. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
                 1. Hệ thống thông tin đất đai gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất
              đai; hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng
              và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
                 2. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai phải bảo đảm vận hành theo
              mô hình tại Điều 5 của Thông tư này và quy định sau đây:
                 a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai bao gồm hệ thống các máy
              chủ, hệ thống lưu trữ, thiết bị mạng, máy trạm, thiết bị ngoại vi và các thiết bị
              hỗ trợ khác;
                 b) Hạ tầng mạng kết nối sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các
              cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng diện rộng ngành tài nguyên và môi trường
   303   304   305   306   307   308   309   310   311   312   313