Page 152 - Ôn Luyện Thi THPT Quốc Gia Môn Văn
P. 152
Liên tưởng đến câu ca dao:
Thuyền ơi có nhớ bến chăng?
Ben thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Sự khác biệt trong sáng tạo hình tượng thơ của Xuân Quỳnh so với câu ca
dao trên:
- Ca dao là cặp đôi thuyền - bến, thuyền thì long đong, phiêu dạt. Do đó, bến
là nơi neo đậu, là chồ dựa của thuyền. Vì vậy có thể xác định: thuyền là ẩn dụ về
người con trai, còn bến là người con gái.
- Thơ Xuân Quỳnh: là cặp đôi thuyền - biển, cũng là ẩn dụ nhưng không tách
bạch được, không minh định được cho từng đối tượng, chỉ biết là đôi bên yêu
nhau. Song sự sáng tạo độc đáo mang dấu ấn Xuân Quỳnh là chỗ: Biển thì vô
biên, vô tận không ngơi nghỉ. Không có bắt đầu, cũng không có chấm dứt, lấy
biển để diễn tả tình yêu, đó là sự lựa chọn rất hợp lý của Xuân Quỳnh.
II. Phần làm văn
Câu 1.
1. Yêu cầu về kĩ năng
- Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về các vấn đề xã hội và thực tế đời sổng, đề bài
yêu cầu thí sinh bày tỏ quan điểm, thái độ của mình về nhận xét của một người
nước ngoài đối với người Việt Nam. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách,
nhưng cần làm nổi bật các ý sau đây:
* Giải thích ý kiến:
- Lợi lộc nhỏ của cá nhân: Món lợi nhỏ, lợi ích riêng tư của một người hay
một nhóm người. Nó đối lập với lợi ích chung.
- Lợi lớn của chung: Là chỉ lợi ích của tập thể, của cộng đồng.
- Nội dung ý kiến: Đây là ý kiến của một người nước ngoài (kỹ sư người
Nhật) nhìn nhận đánh giá người lao động Việt Nam nói riêng và người Việt nói
chung. Họ phê phán người Việt làm việc gì cũng chỉ lo cho lợi ích riêng của
152