Page 67 - Những Vị Thuốc Quanh Ta
P. 67
- Băng huyết: Quả ổi khô sao cháy tồn tính, tán bột,
mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 9g pha với nước ấm.
- Tiểu đường: Quả ổi 250g, rửa sạch, thái miếng,
dùng máy ép lấy nưóc, chia uống 2 lần trong ngày.
Hoặc: Lá ổi khô 15 - 30g sắc uống hàng ngày.
- Đau răng: vỏ rễ cây ổi sắc với giấm chua, ngậm
nhiều lần trong ngày.
- Thoát giang (sa trực tràng): Lá ổi tươi lượng vừa
đủ, sắc kỹ lấy nước ngâm rửa hậu môn. Có thể kết hợp
dùng quả ổi khô sắc uống.
- Mụn nhọt mối phát: Lá ổi non và lá đào lượng vừa
đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vùng bị tổn thương.
- Vết thương do trật đả: Dùng lá ổi tươi rửa sạch,
giã nát đắp vào nơi bị thương.
- Giải ngộ độc: Quả ổi khô, bạch truật, sao hoàng
thổ, vỏ cây ổi, mỗi thứ lOg sắc với một bát rưỡi nưốc, cô
lại còn 1 bát, chia uôhg vài lần.
Lưu ý: Những người đang bị táo bón hoặc bị tả lỵ có
tích trệ chưa được giải quyết, không nên dùng các bài
thuốc chế từ những bộ phận của cây ổi.
15. Chua me đất
a. Thành phần và tác dụng
Chua me đất còn có nhiều tên gọi khác như hồng
hoa thố’ tương thảo, tam hiệp liên, thuỷ toan chi, cách
dạ hợp. Chua me đất có vị chua vì thân và lá có chứa
66