Page 64 - Những Vị Thuốc Quanh Ta
P. 64

khoảng 2  tuần có thể lấy dầu  này bôi  lên vùng bị tổn
         thương.
              -  Đau  răng:  Hoa  hướng  dương  lượng  vừa  đủ  sấy
         khô, thái sợi,  cuốn điếu hút như hút thuốc lá hoặc đài
         hoa hưống dương 1 cái, rễ kỷ tử lượng vừa đủ, sắc uống.
              - Loét miệng: Lõi cành hướng dương sao cháy thành
         than, tán bột, trộn vối dầu vừng bôi vào nơi bị bệnh.



              14.  Cây ổi
              a.  Thành phần và tác dung

              Ôi là loại cây rất quen thuộc trong đời sống ngưòi
         dân nước ta, đặc biệt ỏ vùng nông thôn. Cây ổi có nguồn
         gốc từ miền nhiệt đới chấu Á và châu Phi. ở nưóc ta, ổi
         mọc  hoang  tại  nhiều  vùng  rừng  núi  hoặc  được  trồng
         trong vườn,  quanh nhà để lấy quả ăn.  Ngoài ra các bộ
         phận của cây ổi như búp non, lá non, vỏ rễ và vỏ thân
         còn được dùng làm thuốc.
              Trong dân gian còn gọi là phan thạch lựu, thu quả,
         kê thỉ quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt, phan quỷ tử...
         Về thành phần hoá học,  quả và lá đều chứa sitosterol,
         quereetin...;  lá  còn  có  volatile  oil,  eugenol;  quả  chín
         chứa  nhiều  vitamin  c  và  các  polysaccharide  như
         íructose,  xylose,  glucose...;  vỏ  rễ  chứa  tanin  và  axit
         organic. Nghiên cứu cho thấy dịch chiết từ các bộ phận
         của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm se niêm
         mạc và cầm đại tiện lỏng.
              Theo Đông y,  lá ổi vị đắng,  tính ấm,  có công dụng
         tiêu thũng giải độc. Quả ổi vị ngọt hơi chua, tính ấm, có
         công dụng thu liễm, kiện vị cố tráng.  Các bộ phận của


                                                                  63
   59   60   61   62   63   64   65   66   67   68   69