Page 59 - Những Vị Thuốc Quanh Ta
P. 59
Theo Đông y, hạt hướng dương có vị ngọt, tính
bình, không độc. Tác dụng tư âm bổ hư, ninh tâm an
thần, chỉ lỵ, thấu chẩn. Dùng chữa tinh thần uất ức,
thần kinh suy nhược, chán ăn, đau đầu do suy nhược,
kiết lỵ ra máu, sởi không mọc được.
Vỏ hạt có có thể dùng để chữa tai ù. Hoa hướng
dương có tác dụng trừ phong, sáng mắt. Dùng chữa đầu
choáng váng, mặt sưng phù, còn dùng để thúc sinh cho
phụ nữ. Hạt hưống dương (còn gọi là quỳ phòng, hướng
nhật quỳ hoa thác, hướng nhật quỳ hoa bàn) có tác
dụng chữa đầu đau, mắt hoa, đau răng, đau dạ dày và
bụng, phụ nữ thông kinh, sưng đau lỏ loét. Lá có tác
dụng tăng cường tiêu hoá và chữa cao huyết áp. Lõi
thân cành (còn gọi là hưóng nhật quỳ ngạnh tâm,
hướng nhật quỳ kinh tâm, hướng nhật quỳ nhương) có
tác dụng chữa tiểu tiện xuất huyết, tiểu dưõng chấp, sỏi
đường tiết niệu, tiểu tiện khó khăn.
Rễ cây hưống dương có tác dụng chữa ngực, sườn và
vùng thượng vị đau nhức, thông đại tiểu tiện, chữa đòn
ngã chấn thương, mụn nhọt lở loét chảy nưốc vàng.
b. Bài thuốc phối hợp
- Ho gà: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương 15
- 30g, giã nát, hãm nưổc sôi, thêm đường trắng và uống
trong ngày.
- Cao huyết áp: Dùng lá hướng dương khô 30g (hoặc
60g lá tươi), thổ ngưu tất 30g, sắc nưóc uống thay trà
trong ngày.
- Mắt mò: Dùng đế hạt hưống dương luộc với trứng
gà, ăn trứng gà và uống nưốc thuốc.
58