Page 45 - Những Vị Thuốc Quanh Ta
P. 45
* Cháy máu cam: hoàng bá 80g, ngâm nước lạnh 1
đêm, rồi giã hoàng bá lấy nưốc đun uống ấm.
- Hoả độc nhiễm vào người, mình, hai đùi và thân
lở loét: dùng bột hoàng bá thấm vào chỗ lở loét.
- Mất tiếng, hầu họng tắc, khạc ra máu, táo bón:
hoàng bá sao rượu 80g, tri mẫu tẩm rượu sao 80g, nhục
quế 4g, nghiền nhỏ hoà nước sôi, viên như hạt ngô, mỗi
lần uống 50 viên lúc đói với nước ấm.
- Thấp nhiệt, gốì sưng, gân xương đau nhức: hoàng
bá sao lOOg, thương truật sao bỏ vỏ lOOg, tán bột. Mỗi
lần uốhg 1 thìa canh vối nước nấu gừng. Ngày uống 2
lần sáng tối.
6. Cây huyết dụ
a. Thành phần và tác dụng
Cây huyết dụ có hai loại: loại có lá đỏ cả hai mặt và
loại có lá một mặt đỏ một mặt xanh. Cả hai loại đều
dùng làm thuốc nhưng loại lá đỏ hai mặt tốt hơn. Cây
thưòng được trồng làm cảnh, thân to bằng ngón tay, cao
1 - 2m. Toàn thân mang nhiều vết sẹo của các lá đã
rụng, chỉ có lá ỏ ngọn. Lá không có cuông, hẹp, dài
khoảng 30cm. Hoa mọc thành chuỳ dài. Quả mọng chứa
1 - 2 hạt.
Theo Đông y, huyết dụ có vị nhạt, hơi đắng, tính
mát, có tác dụng cầm máu, bổ huyết, tiêu ứ, dùng chữa
rong kinh, kiết lỵ, xích bạch đới, phong thấp nhức
xương...
44