Page 34 - Những Vị Thuốc Quanh Ta
P. 34

Cũng  cần  phân biệt  râm  bụt  ta,  vối  cây  râm bụt
         Tây  (có nguồn  gốc từ Nam  Mỹ)  còn  gọi râm bụt dấm,
         hoa có màu đỏ tía, cấu trúc hoa có khác khi nhìn gần.
         Loại  cây  này  mói  được  du  nhập  vào  trồng  ỏ  nưóc  ta
         trong  những  năm  gần  đây,  cũng  có  nhiều  lợi  ích  tốt;
         nhưng không thuộc vào các trị liệu nói trên.




              12.  Hoa ngâu
              a. Thành phần và tác dụng

              Không chỉ dùng để ướp trà, hoa ngâu còn là một vị
         thuốc. Hoa ngâu nhỏ, màu vàng, mọc thành chùm ở kẽ
         lá,  rất  thơm,  thưòng  được  dùng  để  ưốp  trà  và  làm  vị
         thuốc, mùa hoa vào tháng 7, tháng 8.
              Hoa ngâu có vị cay ngọt, giúp giải uất kết, làm thư
         giãn,  giúp  tỉnh rượu,  sạch phổi,  tỉnh táo  đầu  óc,  sáng
         mắt,  ngưng  phiền  khát,  được  dùng  chữa  chứng  đầy
         trưống  khó  chịu  ở  ngực,  chứng  nghẹn  hơi  mới  phát,
         chữa ho hen và váng đầu, nhọt độc.
              b. Bàỉ thuốc phổi hợp

              - Cao huyết áp: Hoa ngâu lOg, hoa cúc 30g. Hai thứ
         gộp chung,  chia làm  3 phần bằng nhau.  Khi dùng cho
          một  phần  vào  tách,  rót  nước  sôi  già  ngâm,  để  nguội
          uống. Uôhg hết 3 phần thuốc đó trong một ngày.

              - Chứng bế kinh: Hoa ngâu lOg, rượu 50g. Cho hoa
         vào rượu,  thêm vào chút nước,  nấu cách thuỷ đến khi
         hoa chín nhừ, để nguội uống. Uống trước ngày có kinh 3
         ngày, uống liền trong 5 ngày, ngày uống 1 lần.




         NVTQT3                                                   33
   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39