Page 99 - Năng Cao Năng Lực Cạnh Tranh
P. 99
Tranh chấp thương mại quốc tế… đến doanh nghiệp Việt Nam 99
1- Công bằng: C|c nước d{nh cho nhau quy chế ưu đ~i
cao nhất của mình v{ chung cho mọi nước (nghĩa l{ mọi h{ng
hóa v{ dịch vụ của c|c công ty c|c nước đối t|c đều được
hưởng một chính s|ch ưu đ~i chung); đồng thời không ph}n
biệt chính s|ch thương mại giữa c|c công ty: mọi chế độ
chính s|ch liên quan đến thương mại v{ đầu tư trong mỗi
nước đều phải bình đẳng giữa c|c doanh nghiệp trong v{
ngo{i nước, giữa h{ng nhập khẩu v{ h{ng sản xuất nội địa.
2- Tự do hóa thương mại: C|c nước chỉ được sử dụng
thuế l{m công cụ bảo hộ cho nền sản xuất của mình, c|c biện
ph|p phi thuế quan như giấy phép, quota, hạn ngạch xuất
nhập khẩu... đều không được sử dụng, c|c biểu thuế n{y đều
phải có lộ trình rõ r{ng công khai về việc giảm dần đến tự do
hóa ho{n to{n (thuế suất bằng 0%).
3- L{m ăn hay thương lượng với nhau phải trên cơ sở có
đi có lại: Khi nền kinh tế thị trường của một nước th{nh viên
bị bị h{ng nhập khẩu đe dọa th|i qu| hoặc bị những biện
ph|p ph}n biệt đối xử g}y thiệt hại, thì nước đó có quyền
khước từ một nghĩa vụ n{o đó hoặc có thể có những h{nh
động khẩn cấp cần thiết, được c|c nước th{nh viên kh|c thừa
nhận, để bảo vệ quyền lợi của nền kinh tế trong nước.
4- Công khai mọi chính s|ch thương mại v{ đầu tư
Với c|c điều kiện v{ nguyên tắc trên, nước “đi sau” như
nước ta có nhiều thuận lợi, nhất l{ học hỏi kinh nghiệm của
c|c nước “đi trước”, nhưng cũng phải chịu rất nhiều khó khăn
th|ch thức, m{ quan trọng h{ng đầu l{ bảo hộ nền sản xuất
trong nước v{ c|c doanh nghiệp Việt Nam, nhất l{ c|c doanh
nghiệp mới “ch}n ướt ch}n r|o” bước v{o nền kinh tế thị
trường. Đ}y không chỉ đơn thuần l{ việc bảo hộ thuần túy