Page 339 - Lý Thường Kiệt
P. 339

BẢN Đồlllb; MẶT TRẬN PHÚ LƯƠNG

           ì. Các trận quan hệ:

           Yên Đạt đánh Quảng Nguyên, đầu tháng 11 năm B. Th 1076 (X/7).
           Khúc Trân lấy Môn Châu, tháng Chạy iX/8).
           Quách Quỳ qua biên giới ngày 11 tháng 11.
           Phá ải Quyết Lý, lấy Quang Lang (X/8).
           Tránh ải Giáp Khẩu, qua dãy núi Đâu  Đỉnh  (XI/1).  Đến bắc ngạn sông Phú

       Lương, ngày 11 tháng 11.
           Miêu Lý qua sông ở bến đò Như Nguyệt (XI/1), bị đành lui.
           Tống đại phản công trên sông Nam Định (XI/3).
           Lý tổng phản công trên sông Kháo Túc (XI/4).
            Tống lui quân, đầu tháng 1 năm Đ. Ti 1077.
           II. Điều đình đòi đất:
            Sứ bộ Đào Tông Nguyên,  đầu  năm M.  Ng 1078.  Tống trả năm châu:  Quang

        Lang,  Tô Mậu, Môn,  Tư Lang và Quảng Nguyên (tháng 10 năm K.  Vi 1079, xem
       XII/4).
            Đòi Vật Ác và Vật Dương, hội nghị Vĩnh Bình lần thứ nhất thất bại (tháng 6
        năm A. Ho 1083, xem XI/7).
            Hội nghị Vĩnh  Bình  lần  thứ hai.  Tống trả sáu huyện  Bảo Lạc,  Luyện,  Miêu,
        Đinh, Phóng, Cận và hai động Túc, Tang.
            Đòi Vật Ác và Vật Dương lần thứ ba, tháng 6 năm A. Su 1085. Đòi lần thứ tư,
        tháng Giêng năm B.  Dn 1086.  Đòi lần thứ năm, sứ bộ Lê Chung, đầu năm M.  Th
        1088. Đòi lần thứ sáu tháng 8 năm ấy. Chung quy, Tống không trả.

            IU. Đất Vật Ác là đất Quy Hóa. Đất Vật Dương hay Thuận An ở khoảng giữa
        An Đức và Bảo Lạc.







                                          352
   334   335   336   337   338   339   340   341   342   343   344