Page 11 - Kỹ Thuật Sửa Chữa Ô Tô
P. 11
KỸ THUẬT SỬA CHỮA Ô TÔ cơ BẢN
5. MÃ NHẬN DẠNG XE (VIN)
Mã nhận dạng xe VIN (VEHICLE IDENTIFICATION NUMBER) còn được gọi là
chuỗi 17 ký tự, là mã số quốc tế để nhận dạng động cơ xe, là một tổ hợp chữ số
mà hãng sản xuất định ra cho mỗi chiếc xe, mỗi xe một mật mã, có hiệu lực pháp
luật, trong vòng 30 năm sẽ không có mật mã trùng nhau.
5 . 1. Vị trí của má số VIN
Mã số VIN nên được đặt ở nơi dễ nhìn thấy, đồng thời có thể phòng chống
ăn mòn hoặc thay thế, vị trí này cẩn được ghi rõ trong tài liệu hướng dẫn sửdụng
đi kèm xe, hoặc những ấn phẩm loại này. Vị trí thường gặp gồm:
(1) Điểm giao giữa đồng hồ đo và góc phía dưới bên trái của phẩn kính chắn
gió phía trước.
(2) Trên thanh ngang phía trước động cơ.
(3) Viền cửa trái phía trước hoặc trên cột.
(4) Phía trước chân trái của người lái.
(5) Phía dưới ghế bên trái hàng ghế đẩu.
(6) Phía dưới phần kính chắn gió phía trước.
5.2. Cấu tạo của mã số VIN
VIN bao gồm ba bộ phận, lần lượt gồm mã số của hãng sản xuất thế giới
(WMI), bộ phận miêu tả xe (VDS) và bộ phận chỉ dẫn xe (VIS).
(1) Bộ phận thứ nhất là mã số của hãng sản xuất thế giới (WMI), tổng cộng
gồm 3 mã số, là mã số chỉ định của tổ chức bên ngoài xưởng chế tạo, dùng để
nhận biết nước sản xuất, xưởng sản xuất, chủng loại xe. Mã số thứ nhất tượng
trưng cho nước sản xuất, là mã số thông dụng của các hãng sản xuất xe quốc
tế, ví dụ: 1 - Mỹ, 2 - Canada, M - Thái Lan, J - Nhật Bản... Mã số thứ 2, 3 tượng
trưng cho hãng sản xuất, ví dụ: JHM - hãng Honda Motor Nhật Bản, WDB - hãng
Mercedes - Benz của Đức, LFV - hãng FAW-Volkswagen của Trung Quốc, WBA -
hãng BMW của Đức, KMH - hãng Hyundai của Hàn Quốc...
(2) Bộ phận thứ hai là bộ phận miêu tả xe (VDS), bao gồm 6 mã số. Nếu nhà
sản xuất không sử dụng đủ cả 6 mã số, phải sử dụng con số hoặc chữ cái khác do
nhà sản xuất lựa chọn để lấp đẩy, nhằm thể hiện đặc trưng thông thường của xe,
thứ tự mã số do nhà sản xuất tự quyết định.
(3) Bộ phận thứ ba là bộ phận chỉ dẫn xe (VIS), là bộ phận cuối cùng trong
mã số VIN, bao gồm 8 mã số, 4 vị chí cuối cùng là con số. Thông thường, vị trí mã
số thứ nhất của VIS là chỉ năm, vị trí mã số thứ hai là chỉ xưởng sản xuất, 6 vị trí
cuối cùng chỉ địa điểm sản xuất và số thứ tự sản xuất.