Page 19 - Gà Ta Ở Vườn Đồi
P. 19

3.4. Bụng và khoảng cách giữa mép sau xương lưỡi hái,
        xương ngực và xương háng
           Bụng gà đẻ nhiều to vì chứa bộ  máy sinh dục phát
        triển và thời gian rụng trứng da bụng giãn ra, vì vậy
        da bụng phải mềm nhẹ.  Bụng có  kích thước  được xác
        định bởi kích thước và khoảng cách giữa mép sau sườn
        lưỡi  hái,  xương  ngực  và  xương  ống.  Ví  dụ:  gà  Ri
        khoảng cách này rộng để lọt 2 - 3 ngón tay. Một điểm
        quan trọng để  đánh  giá  gà mái  tốt là vào thời kỳ  đẻ
        trứng lỗ  huyệt to ra,  ướt mềm  và  cử động.  Gà  không
        đẻ hoặc đẻ kém lỗ huyệt nhỏ, khô, ít cử động.
           3.5. Bộ lông
           Gà  6  -  7  tuần  tuổi  bộ
        lông  đã  phát  triển  đầy
        đủ, có màu sắc đặc trưng
        của  giống.  Biến  đổi  của  i
        bộ  lông  biểu  hiện  hỉện  s
        tượng sinh lý của gà mái.
        Gà  ta  như  gà  Ri  đã  I
        thành  thục,  khi  thay  !
        lông  xong,  bộ  lông  mới  ,
        màu  tươi  sáng,  mới.                  Gà con
        Hàng năm gà thay lông một lần, kéo dài 3 - 6  tuần.
           Gà mái có 10 lông cánh ở hàng thứ nhất. Thay lông
        ỗ lông cánh bắt đầu từ chiếc lông dưới cơ ỗ giữa cánh,
        tới đầu phía ngoài.
           ở  hàng lông cánh thứ 2 thay lông bắt đầu từ lông
        10 -  14 sau đó lông thứ 2 đến thứ 9 và chiếc lông thứ
        nhất ngoài cùng thay cuối cùng.



                                   18
   14   15   16   17   18   19   20   21   22   23   24