Page 94 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 94
Màu sác và sự phối hợp màu sác mực in 93
lọc màu, sau đó căn cứ theo giá trị độ xám hướng dịch chuyển vào
trung tâm.
88. Sử dụng vòng màu —► GATF như thế nào đối với việc
tiến hành nhận xét mực in ba màu cơ bản?
Trên vòng màu vẽ hình sáu cạnh. Có thể lý giải như thế nàô
một nhóm mực in ba màu cơ bản có thể sản sinh màu sắc, thông
qua nhiều nhóm mực in ba màu cơ bản và so sánh màu sắc đẹp, xấu
mực in ba màu cơ bản dùng để bình xét khoa học.
Bảng 1.8. có hai nhóm mực in ba màu cơ bản và A và B, màu
trung gian sau khi chúng in chồng màu dùng mật độ kế phản xạ trắc
lượng và tính toán kết quả. Từ trong bảng tìm được sai số sắc thái
mực in mau đỏ cánh sen là 36,8% Uong đó giá trị mật độ của kính
lọc sắc màu đỏ rất nhỏ, sở dĩ sắc thái mực in đỏ cánh sen lý tưởng
M (0) hướng sang phải dịch chuyển ngả sang hướng màu đỏ hơn ba
ô rưỡi. Vì độ xám là 11,7% do điểm nhỏ còn chuyển dịch hướng
tâm hơn một ô. Như vậy sẽ có thể xác định nhóm B mực đỏ cánh
sen ở vị trí trên vòng màu GATF. Màu vàng của nhóm B và mực in
màu xanh da trời cũng có thể dùng phương pháp tương tự tìm số
liệu, điểm trong hình vẽ.
Đối với màu mực trung gian cũng có thể mô tả tương tự trong
hình. Ví dụ: nhóm A mực in màu đỏ, qua mật độ kế trắc lượng đối
với giá trị mật độ kính lọc sắc màu xanh (tím) là 1,30, đối với giá
trị mật độ kính lọc sắc màu lục là 1,32, đối với giá trị mật độ kính
lọc sắc màu đỏ là 0,11. Dùng công thức sai số sắc thái và công thức
độ xám, tính toán giá trị sai số sắc thái và giá trị độ xám đưa vào
trong Bảng 1.8. Thiên hướng của sắc thái ngoài kính lọc sắc màu
gốc, còn có hai giá trị mật độ kính lọc sắc theo phương hưóìig nhỏ
là chuẩn. Ví dụ màu đỏ nhóm A có thiên hướng màu xanh tím.
Trong đo lường mực in ba màu cơ bản, giá trị sai số sắc thái
càng nhỏ càng đẹp. In chồng hai màu thành màu trung gian giá trị
sai số sắc thái màu càng lớn càng tốt. Đối với độ xám thì bất luận
màu cơ bản, màu trung gian giá trị số đều nhỏ là đẹp.